Quý I/2024, xuất siêu nông lâm thủy sản tăng gần 100% so với cùng kỳ

Quý I/2024, tổng kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản ước đạt 13,53 tỷ USD, tăng 21,8% so với cùng kỳ năm ngoái. Xuất siêu 3,36 tỷ USD tăng 96,5%.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho biết, tốc độ tăng giá trị sản xuất nông lâm thủy sảnquý I/2024 ước đạt2,9 - 3% so với cùng kỳ năm 2023.

Quý I/2024, xuất siêu nông lâm thủy sản tăng gần 100% so với cùng kỳ

Trong tháng 3/2024, toàn ngành xuất khẩu đạt 4,85 tỷ USD, tăng 6% so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó, nông sản chính 2,75 tỷ USD (tăng 31,1% so T3/2023), lâm sản chính 1,22 tỷ USD (giảm 0,3%), thủy sản 653 triệu USD (giảm 14,6%), chăn nuôi 43,6 triệu USD (tăng 8,3%), đầu vào sản xuất 173 triệu USD (tăng 0,2%).

Ba tháng đầu năm 2024, tổng kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản ước đạt 13,53 tỷ USD, tăng 21,8% so với cùng kỳ năm ngoái; xuất siêu 3,36 tỷ USD tăng 96,5%. Đóng góp vào kết quả này có: Nông sản 7,46 tỷ USD, tăng 31,1%; lâm sản 3,61 tỷ USD, tăng 18,8%; thủy sản 1,86 tỷ USD, tăng 1,9%; chăn nuôi 113 triệu USD, tăng 4,8%; đầu vào sản xuất 481 triệu USD, tăng 8,3%.

Đã có 4 mặt hàng có giá trị xuất khẩu trên 1 tỷ USD gồm: Gỗ 2,32 tỷ USD (tăng 26,8%); rau quả 1,23 tỷ USD (tăng 25,8%); gạo 1,37 tỷ USD (tăng 40% với lượng 2,07 triệu tấn, tăng 12%); cà phê 1,9 tỷ USD (tăng 54,2% với lượng 799 nghìn tấn, tăng 44,4%).

Nhiều mặt hàng có giá xuất khẩu bình quân trong quý I/2024 tăng. Cụ thể, giá gạo xuất khẩu bình quân đạt 661 USD/tấn, tăng 5%; giá cà phê xuất khẩu bình quân 2.373 USD/tấn, tăng 6,8%; giá cao su xuất khẩu bình quân đạt 1.462 USD/tấn, tăng 5,1%; giá hạt tiêu xuất khẩu bình quân đạt 4.153 USD/tấn, tăng 35,6%.

Riêng giá xuất khẩu bình quân hạt điều đạt 5.329 USD/tấn, giảm 8,6%; giá xuất khẩu bình quân chè 1.616 USD/tấn, giảm 2,2%; giá xuất khẩu bình quân phân bón đạt 412 USD/tấn, giảm 9,1%…

Về thị trường, Trung Quốc, Hoa Kỳ và Nhật Bản tiếp tục là 3 thị trường xuất khẩu lớn nhất. Trong đó, giá trị xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm 20,2%, tăng 18,3%; Hoa Kỳ chiếm 19,9%, tăng 28,3% và Nhật Bản chiếm 7%, tăng 4,6%.

Cũng theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trong tháng 3/2024, giá các mặt hàng nông sản không có biến động lớn. Giá lúa tiếp tục giảm ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long; thị trường trái cây giảm so với tháng trước do cầu tiêu thụ giảm; giá lợn hơi có tín hiệu tốt khi giá có xu hướng tăng ở cả 3 miền (tăng trung bình 1.000 - 2.000 đồng/kg); giá tôm thẻ chân trắng (loại 55 con/kg) là 160.556 đồng/kg (giảm 5,6% so với tháng trước); giá cá tra là 28.000 đồng/kg, (tăng 4,5% so với tháng trước).

Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm thủy sản được giám sát đạt yêu cầu 99,6%, tăng 2,1% so cùng kỳ năm ngoái; tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh được chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đạt 99,4%, giảm 0,2; tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản ký cam kết tuân thủ quy định an toàn thực phẩm đạt 92%, tăng 3%.

Nguyễn Hạnh

Nguồn Công Thương: https://congthuong.vn/quy-i2024-xuat-sieu-nong-lam-thuy-san-tang-gan-100-so-voi-cung-ky-311396.html