Ông Trần Đại Quang trúng cử Chủ tịch nước nhiệm kỳ 2016-2021

Tiếp tục chương trình làm việc của Kỳ họp thứ nhất, Quốc hội khóa XIV, chiều 25/7, các đại biểu Quốc hội làm việc tại hội trường, tiến hành bỏ phiếu bầu Chủ tịch nước.

Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nhiệm kỳ 2016-2021 Trần Đại Quang tuyên thệ nhậm chức

Trước đó, sáng 25/7, thay mặt UBTV Quốc hội, Chủ tịch Quốc hội khóa XIV Nguyễn Thị Kim Ngân đã trình Quốc hội xem xét bầu ông Trần Đại Quang, Ủy viên Bộ Chính trị, Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nhiệm kỳ 2011-2016 giữ chức vụ Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nhiệm kỳ 2016-2021.

Theo kết quả kiểm phiếu do ông Bùi Văn Cường – Trưởng Ban kiểm phiếu công bố, có 485/487 đại biểu (chiếm 98,18% tổng số đại biểu Quốc hội) bỏ phiếu đồng ý bầu ông Trần Đại Quang tiếp tục giữ chức vụ Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nhiệm kỳ 2016-2021.

Các đại biểu Quốc hội cũng đã biểu quyết thông qua Nghị quyết bầu Chủ tịch nước với tỉ lệ 484/486 đại biểu tham gia biểu quyết tán thành.

Ngay sau khi kết quả bỏ phiếu được công bố, lễ tuyên thệ của Chủ tịch nước Trần Đại Quang đã diễn ra trang trọng tại Hội trường.

Trước quốc kỳ, Quốc hội và cử tri cả nước, Chủ tịch nước Trần Đại Quang tuyên thệ: “Dưới cờ đỏ sao vàng thiêng liêng của Tổ quốc, trước Quốc hội, đồng bào và cử tri cả nước, tôi, Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xin tuyên thệ: Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với nhân dân, với Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nỗ lực hoàn thành tốt nhiệm vụ được Đảng, Nhà nước và nhân dân giao phó”.

Phát biểu sau lễ tuyên thệ, Chủ tịch nước Trần Đại Quang cho biết sẽ phối hợp chặt chẽ với Quốc hội, Chính phủ và các cơ quan hữu quan trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trên lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp; chủ động tham gia xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân; chăm lo xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ thiêng liêng của Tổ quốc, lợi ích và an ninh quốc gia, giữ vững ổn định chính trị xã hội, tạo môi trường hòa bình để phát triển đất nước. Tích cực phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, bản lĩnh, trí tuệ Việt Nam; đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, chủ động hội nhập, xây dựng đất nước ta ngày càng giàu mạnh, nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế, đóng góp xứng đáng vào sự nghiệp bảo vệ hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ, tiến bộ xã hội ở khu vực và trên thế giới.

Tiểu sử Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam Trần Đại Quang

1. Họ và tên: TRẦN ĐẠI QUANG

2. Ngày, tháng, năm sinh: 12/10/1956

3. Quê quán: Xã Quang Thiện, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình

4. Nơi đăng ký thường trú: Số 8, phố Ngụy Như Kon Tum, phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

5. Dân tộc: Kinh; Tôn giáo: Không

6. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Tiến sỹ Luật học, Đại học An ninh – Học vị: Tiến sỹ; Học hàm: Giáo sư – Lý luận chính trị: Cao cấp – Ngoại ngữ: Cao học tiếng Trung

7. Nơi làm việc: Phủ Chủ tịch, Ba Đình, Hà Nội

8. Ngày vào Đảng: 26/7/1980; Ngày chính thức: 26/7/1981

9. Khen thưởng: 2 Huân chương Quân công hạng Nhất, 1 Huân chương Quân công hạng Nhì, 2 Huân chương Chiến công hạng Nhất, 1 Huân chương Chiến công hạng Nhì, 1 Huân chương Chiến công hạng Ba, 1 Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Nhì, 2 Huân chương Tự do hạng Nhất và hạng Nhì của Nhà nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, 2 Huân chương Hữu nghị hạng Nhất của Quốc vương và Chính phủ Vương quốc Campuchia.

10. Đại biểu Quốc hội Khóa XIII, XIV

11. Tóm tắt quá trình công tác:

– Từ tháng 7/1972-tháng 10/1975: Học viên Trường Cảnh sát nhân dân Trung ương và Trường Cao đẳng Ngoại ngữ, Bộ Nội vụ (nay là Bộ Công an).

– Từ tháng 10/1975-tháng 6/1987: Cán bộ Cục Bảo vệ chính trị I, sau tách thành Cục Bảo vệ chính trị II , giữ chức vụ Phó Trưởng phòng Trinh sát, Cục Bảo vệ chính trị II, Bộ Nội vụ (nay là Bộ Công an).

– Từ tháng 6/1987-tháng 6/1990: Trưởng phòng Tham mưu và Trưởng phòng Trinh sát, Cục Bảo vệ chính trị II, Bộ Nội vụ (nay là Bộ Công an).

– Từ tháng 6/1990-tháng 9/1996: Phó Bí thư Đảng ủy, Phó Cục trưởng Cục Tham mưu An ninh, Bộ Nội vụ (nay là Bộ Công an).

– Từ tháng 9/1996 – tháng 10/2000: Cục trưởng Cục Tham mưu An ninh, Bộ Công an; Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ Tổng cục An ninh, Ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy Tổng cục An ninh, Bí thư Đảng ủy Cục Tham mưu An ninh, Bộ Công an.

– Từ tháng 10/2000-tháng 4/2006: Phó Bí thư Đảng ủy, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục An ninh, Bộ Công an.

– Từ tháng 4/2006 – tháng 1/2011: Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X, Ủy viên Đảng ủy Công an Trung ương, Ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy Công an Trung ương, Thứ trưởng Bộ Công an.

– Từ tháng 01/2011-tháng 8/2011: Ủy viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI), Ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy Công an Trung ương, Thứ trưởng Bộ Công an.

– Từ tháng 8/2011 – tháng 3/2016: Ủy viên Bộ Chính trị (khóa XI, XII), Ủy viên Hội đồng Quốc phòng và An ninh, Ủy viên Ban Cán sự đảng Chính phủ, Bí thư Đảng ủy Công an Trung ương, Bộ trưởng Bộ Công an; Trưởng ban Chỉ đạo Tây Nguyên; đại biểu Quốc hội khóa XIII; Phó Trưởng ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng; Phó Trưởng Tiểu ban bảo vệ chính trị nội bộ Trung ương.

– Từ tháng 4/2016 đến nay: Ủy viên Bộ Chính trị, Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và An ninh, Trưởng ban Chỉ đạo Cải cách tư pháp Trung ương; đại biểu Quốc hội khóa XIII, khóa XIV.

PV

Nguồn Công Luận: http://congluan.vn/ong-tran-dai-quang-trung-cu-chu-tich-nuoc-nhiem-ky-2016-2021/