Nhiều nhóm doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh được đề nghị miễn lệ phí môn bài

Bộ Tài chính đề xuất bổ sung một số trường hợp miễn lệ phí môn bài, theo Nghị định số 22/2020/NĐ-CP.

Bộ Tài chính đang lấy ý kiến góp ý vào dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 302/2016/TT-BTC hướng dẫn về lệ phí môn bài.

Đáng chú ý, Bộ Tài chính đề xuất bổ sung một số trường hợp miễn lệ phí môn bài, theo Nghị định số 22/2020/NĐ-CP. Cụ thể: Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (bao gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp theo quy định của pháp luật về hợp tác xã nông nghiệp;

Quỹ tín dụng nhân dân; chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã và của doanh nghiệp tư nhân kinh doanh tại địa bàn miền núi. Địa bàn miền núi được xác định theo quy định của Ủy ban dân tộc;

Miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh (từ ngày 01 - 01 đến ngày 31 - 12) đối với: Tổ chức thành lập mới (được cấp mã số thuế mới, mã số doanh nghiệp mới); hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân lần đầu ra hoạt động sản xuất, kinh doanh;

Ảnh minh họa (ảnh: internet)

Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh (theo quy định tại Điều 16 Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa) được miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu; Cơ sở giáo dục phổ thông công lập và cơ sở giáo dục mầm non công lập.

Cũng theo Dự thảo, mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau: Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm, nôp 1.000.000 đồng/năm; Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: nộp 500.000 đồng/năm; Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm, nộp 300.000 đồng/năm.

Dự thảo nêu rõ, doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình (trừ cá nhân cho thuê tài sản) là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của năm trước liền kề theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.

Với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình mới ra kinh doanh hoặc đã giải thể sau đó hoạt động kinh doanh trở lại thì doanh thu làm cơ sở xác định mức thu lệ phí môn bài là doanh thu của năm tính thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân đối với cơ sở cùng quy mô, địa bàn, ngành nghề. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình mới ra kinh doanh trong trường hợp này, nếu ra kinh doanh trong 06 tháng đầu năm thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm, nếu ra kinh doanh trong 06 tháng cuối năm thì nộp 50% mức lệ phí môn bài của cả năm.

Doanh thu để làm căn cứ xác định thu mức lệ phí môn bài đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của các hợp đồng cho thuê tài sản của năm tính thuế.

Trường hợp cá nhân phát sinh nhiều hợp đồng cho thuê tài sản tại một địa điểm thì doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài cho địa điểm đó là tổng doanh thu từ các hợp đồng cho thuê tài sản của năm tính thuế. Trường hợp cá nhân phát sinh cho thuê tài sản tại nhiều địa điểm thì doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài cho từng địa điểm là tổng doanh thu từ các hợp đồng cho thuê tài sản của các địa điểm của năm tính thuế, bao gồm cả trường hợp tại một địa điểm có phát sinh nhiều hợp đồng cho thuê tài sản.

Trường hợp hợp đồng cho thuê tài sản kéo dài trong nhiều năm thì nộp lệ phí môn bài theo từng năm tương ứng với số năm cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình khai nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình khai nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân một lần đối với hợp đồng cho thuê tài sản kéo dài trong nhiều năm thì chỉ nộp lệ phí môn bài của một năm./.

H.L

Nguồn PL&XH: https://phapluatxahoi.vn/nhieu-nhom-doanh-nghiep-ca-nhan-kinh-doanh-duoc-de-nghi-mien-le-phi-mon-bai-187512.html