Hàng hóa TG sáng 18/5: Dầu và vàng cùng tăng giá
Phiên giao dịch 17/5 trên thị trường thế giới (kết thúc vào rạng sáng 18/5 giờ VN), giá vàng tăng mạnh, dầu và một số ngũ cốc cũng tăng.
Trên thị trường năng lượng, giá dầu tăng trong bối cảnh lượng dự trữ dầu thô của Mỹ giảm tuần thứ sáu liên tiếp.
Đóng cửa phiên giao dịch, giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) giao tháng 6/2017 trên sàn New York tăng 0,41 USD lên 49,07 USD/thùng; dầu Brent giao tháng 7/2017 trên sàn London tăng 0,56 USD lên 52,21 USD/thùng.
Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA) cho biết dự trữ dầu thô của Mỹ giảm 1,8 triệu thùng trong tuần vừa qua, ghi dấu tuần giảm thứ sáu liên tiếp.
Trong khi đó, các thành viên của Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC) như Kuwait, Iraq, Oman và Venezuela cho biết họ ủng hộ việc gia hạn thỏa thuận cắt giảm sản lượng. Thông tin này phát đi tín hiệu cuộc họp vào tuần tới của OPEC sẽ diễn ra suôn sẻ.
Tuy nhiên, nỗi lo dư cung vẫn thường trực trên thị trường xăng dầu. Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) cho biết dự trữ dầu thương mại tại các nước công nghiệp đã tăng 24,1 triệu thùng trong quý I/2017. Một thông tin khác càng làm gia tăng quan ngại về tình trạng dư cung là thống kê cho thấy sản lượng dầu ở Biển Bắc dự kiến tăng 400.000 thùng/ngày, tương đương 1/5 tổng sản lượng, trong hai năm tới. Trong bối cảnh đó, ngân hàng Jefferies đã hạ dự báo giá dầu Brent trong nửa cuối năm 2017 xuống 59 USD/thùng, trong năm 2018 xuống 64 USD/thùng và trong năm 2019 xuống 67 USD/thùng, thấp hơn so với các dự báo tương ứng trước đó là 61 USD/thùng, 72 USD/thùng và 85 USD/thùng.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng tăng lên mức cao nhất trong hai tuần khi tình hình bất ổn chính trị tại Mỹ đã làm giảm dự đoán về khả năng nước này tăng mạnh lãi suất trong năm 2017.
Giá vàng giao ngay tăng 1,8% lên 1.258,28 USD/ounce, trong phiên có lúc giá chạm ngưỡng 1.260,20 USD/ounce, mức cao nhất kể từ ngày 1/5; vàng giao tháng 6/2017 tăng 1,8% lên 1.258,70 USD/ounce.
Lợi suất trái phiếu Chính phủ Mỹ kỳ hạn 10 năm cũng ở mức thấp nhất kể từ ngày 21/4/2017. Nhà phân tích Georgette Boele của ABN AMRO nhận định: lợi suất trái phiếu Mỹ đi xuống và đồng USD giảm giá đã hỗ trợ giá vàng. Trong khi đó, đồng USD đã giảm xuống mức thấp nhất kể từ khi ông D.Trump giành chiến thắng trong cuộc bầu cử Tổng thống Mỹ diễn ra hồi tháng 11/2016 và có thể còn tiếp tục đi xuống.
Ngày 17/5, Hạ nghị sĩ Justin Amash thuộc Đảng Cộng hòa, đại diện cho bang Michigan, là nghị sĩ Cộng hòa đầu tiên đề cập đến khả năng luận tội Tổng thống Mỹ D.Trump nếu thông tin về việc ông Trump gây sức ép đòi Giám đốc Cục Điều tra Liên bang (FBI) James Comey vừa bị phế truất phải chấm dứt cuộc điều tra đối với cựu Cố vấn An ninh Quốc gia Michael Flynn là đúng sự thật.
Trên thị trường nông sản, giá đường tăng lên mức cao nhất trong vồng 2 tuần, vượt ngưỡng 16 US cent/lb bởi dự báo mưa ở Brazil có thể ảnh hưởng tới sản xuất ở nước trồng mía lớn nhất thế giới.
Đường thô giao tháng 7 giá tăng 0,42 US cent hay 2,6% lên 16,3 US cent/lb, trong phiên có lúc giá cao nhất kể từ ngày 2/5 là 16,34 US cent.
Đường trắng giao tháng 8 giá tăng 11,2 USD hay 2,5% lên 459,20 USD/tấn.
Với cà phê, giá cũng tăng. Arabica giao tháng 7 giá tăng 2,95 US cent tương đương 2,2% lên 1,344 USD/lb; robusta giao tháng 7 giá tăng 38 USD hay 1,9% lên 1.997 USD/tấn.
Ngũ cốc nhìn chung cũng tăng giá do USD yếu đi và thời tiết bất thường ở một số khu vực trồng ngũ cốc của Mỹ.
Ngô và lúa mì tăng, trong khi đậu tương giảm nhẹ.
Lúa mì giao tháng 7 trên sàn Chicago giá tăng 2-3/4 US cents lên 4,27 USD/bushel, trong phiên có lúc giá lên mức 4,32-1/4 USD. Ngô giao tháng 7 giá tăng 3-3/4 US cents tương đương 3,71-1/2 USD/bushel, trong khi đậu tương giao tháng 7 giá giảm ½ US cent xuống 9,75-3/4 USD/bushel.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
ĐVT
Giá
+/-
+/- (%)
Dầu thô WTI
USD/thùng
49,07
+0,41
+0,26%
Dầu Brent
USD/thùng
52,21
+0,41
+0,29%
Dầu thô TOCOM
JPY/kl
35.800,00
+80,00
+0,22%
Khí thiên nhiên
USD/mBtu
3,21
+0,02
+0,53%
Xăng RBOB FUT
US cent/gallon
160,01
-0,26
-0,16%
Dầu đốt
US cent/gallon
153,16
-0,19
-0,12%
Dầu khí
USD/tấn
459,75
-3,75
-0,81%
Dầu lửa TOCOM
JPY/kl
48.600,00
-70,00
-0,14%
Vàng New York
USD/ounce
1.261,10
+2,40
+0,19%
Vàng TOCOM
JPY/g
4.489,00
+8,00
+0,18%
Bạc New York
USD/ounce
16,90
-0,01
-0,07%
Bạc TOCOM
JPY/g
60,40
-0,70
-1,15%
Bạch kim giao ngay
USD/t oz,
943,25
-3,15
-0,33%
Palladium giao ngay
USD/t oz,
782,66
-1,97
-0,25%
Đồng New York
US cent/lb
252,20
-2,45
-0,96%
Đồng LME 3 tháng
USD/tấn
5.610,00
-1,00
-0,02%
Nhôm LME 3 tháng
USD/tấn
1.924,50
+1,50
+0,08%
Kẽm LME 3 tháng
USD/tấn
2.561,00
+15,00
+0,59%
Thiếc LME 3 tháng
USD/tấn
20.380,00
+455,00
+2,28%
Ngô
US cent/bushel
369,25
+2,25
+0,61%
Lúa mì CBOT
US cent/bushel
425,75
+1,25
+0,29%
Lúa mạch
US cent/bushel
236,25
+0,75
+0,32%
Gạo thô
USD/cwt
10,84
-0,07
-0,69%
Đậu tương
US cent/bushel
966,75
-9,00
-0,92%
Khô đậu tương
USD/tấn
313,20
-2,10
-0,67%
Dầu đậu tương
US cent/lb
32,92
-0,23
-0,69%
Hạt cải WCE
CAD/tấn
525,30
-2,40
-0,45%
Cacao Mỹ
USD/tấn
2.054,00
+20,00
+0,98%
Cà phê Mỹ
US cent/lb
134,40
+2,95
+2,24%
Đường thô
US cent/lb
16,30
+0,42
+2,64%
Nước cam cô đặc đông lạnh
US cent/lb
141,90
-1,45
-1,01%
Bông
US cent/lb
80,25
+0,08
+0,10%
Lông cừu (SFE)
US cent/kg
--
--
--
Gỗ xẻ
USD/1000 board feet
373,70
+2,00
+0,54%
Cao su TOCOM
JPY/kg
220,80
-8,90
-3,87%
Ethanol CME
USD/gallon
1,46
0,00
0,00%
Nguồn: VITIC/Reuters. Bloomberg