Cập nhật tình hình hồ thủy điện 14/10/2023: Lưu lượng nước về khu vực duyên hải Nam Trung Bộ tăng nhanh

Cập nhật tình hình hồ thủy điện ngày 14/10/2023: Lưu lượng nước về các hồ chứa thủy điện khu vực duyên hải Nam Trung Bộ tăng nhanh so với hôm qua.

Cập nhật tình hình hồ thủy điện ngày 14/10/2023: Lưu lượng về các hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ thấp, dao động nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ nhiều, giảm nhẹ; Khu vực Tây Nguyên, Đông Nam Bộ nhiều, dao động nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ tăng nhanh so với hôm qua.

Cập nhật tình hình hồ thủy điện ngày 14/10/2023: Lưu lượng về các hồ chứa thủy điện khu vực duyên hải Nam Trung Bộ tăng nhanh so với hôm qua (Ảnh minh họa)

Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên cao, tăng nhẹ; Khu vực Đông Nam Bộ nhiều, dao động nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ tăng nhanh so với hôm qua. Các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ (Nghệ An, Hà Tĩnh, Thừa Thiên Huế, Phú Yên, Đăk Lăk, Đăk Nông, Lâm Đồng, Gia Lai, Bình Phước) mực nước cao, đang tăng cường phát điện, sử dụng nước hiệu quả tránh xả thừa.

Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ đang phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành; Khu vực Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên mực nước cao, một số hồ đã điều tiết nước xả tràn như Ialy, Pleikrông, Sê San 4, Bản Vẽ, Hủa Na, Hương Điền, Sông Ba Hạ, Thác Mơ, các hồ lớn còn lại mực nước đều dưới mực nước theo quy định, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.

Dự báo tình hình thủy văn, lưu lượng nước về hồ 24h tới các hồ khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ dao động nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ tăng. Cụ thể:

Khu vực Bắc Bộ:

Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ dao động nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Lai Châu: 420 m3/s; Hồ Sơn La: 1.010 m3/s; Hồ Hòa Bình: 942 m3/s; Hồ Thác Bà: 142 m3/s; Hồ Tuyên Quang: 218 m3/s; Hồ Bản Chát: 52 m3/s.

Mực nước các hồ tăng nhẹ so với ngày hôm qua, mực nước hồ/mực nước chết:

- Hồ Lai Châu: 294.0 /265 m (mực nước dâng bình thường: 295m)

- Hồ Sơn La: 215.02/175 m (mực nước dâng bình thường: 215.0m)

- Hồ Hòa Bình: 114.88/80m (mực nước tối thiểu: 112.9 m)

- Hồ Thác Bà: 56.06/46 m (mực nước tối thiểu: 55m)

- Hồ Tuyên Quang: 118.28/90m (mực nước tối thiểu: 109.6m)

- Hồ Bản Chát: 473.87/431m (mực nước dâng bình thường: 475m).

Khu vực Bắc Trung Bộ:

Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ nhiều, tăng so với ngày hôm qua: Hồ Trung Sơn: 215 m3/s; Hồ Bản Vẽ: 258m3/s (xả tràn 38 m3/s); Hồ Hủa Na: 191 m3/s (xả tràn 23 m3/s); Hồ Bình Điền: 550 m3/s; Hồ Hương Điền: 770 m3/s (xả tràn 54 m3/s).

Mực nước các hồ tăng so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):

- Hồ Trung Sơn: 155.32/150 m (mực nước trước lũ: 157m)

- Hồ Bản Vẽ: 198.01/155.0 m (mực nước trước lũ từ 195-200m)

- Hồ Hủa Na: 234.96/215 m (mực nước trước lũ: 235m)

- Hồ Bình Điền: 63.46/53 m (mực nước trước lũ: 80.6m)

- Hồ Hương Điền: 53.21/46 m (mực nước trước lũ: 56m)

Khu vực Đông Nam Bộ:

Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ nhiều, dao động nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Thác Mơ: 202 m3/s (xả tràn 44 m3/s); Hồ Trị An: 940 m3/s.

Mực nước các hồ dao động nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):

- Hồ Thác Mơ: 217.95/198 m (mực nước trước lũ: 216-218m).

- Hồ Trị An: 61.57/50 m (mực nước trước lũ: 60.8-62.0m).

Khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ:

Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ tăng so với ngày hôm qua: Hồ A Vương: 121 m3/s; Hồ Đăkđrink: 31 m3/s; Hồ Sông Bung 4: 70 m3/s; Hồ Sông Tranh 2: 140 m3/s; Hồ Sông Ba Hạ: 640 m3/s (xả tràn 200 m3/s); Hồ Sông Hinh: 19 m3/s.

Mực nước các hồ thấp, tăng so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):

- Hồ A Vương (MN hồ/ MNC): 350.27/340 (mực nước trước lũ: 376m)

- Hồ Đăkđrink: 390.70/375 (mực nước trước lũ: 405m)

- Hồ Sông Bung 4: 209.01/205 m (mực nước trước lũ: 217.5m).

- Hồ Sông Tranh 2: 148.23/140m (mực nước trước lũ: 172m).

- Hồ Sông Ba Hạ: 102.97/101 m (mực nước trước lũ: 103m)

- Hồ Sông Hinh: 199.84/196 m (mực nước trước lũ: 207m)

Khu vực Tây Nguyên:

Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ nhiều, dao động nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Buôn Kuốp: 324 m3/s; Hồ Buôn Tua Srah: 174 m3/s; Hồ Đại Ninh: 55 m3/s; Hồ Hàm Thuận: 90 m3/s; Hồ Đồng Nai 3: 58 m3/s; Hồ Ialy: 520 m3/s (xả tràn 120 m3/s); Hồ Pleikrông: 251 m3/s (xả tràn 51 m3/s); Hồ Sê San 4: 787 m3/s (xả tràn 112 m3/s); Hồ Thượng Kon Tum: 37 m3/s.

Mực nước các hồ cao, tăng nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):

- Hồ Buôn Kuốp: 411.39/409 m (mực nước dâng bình thường: 412m)

- Hồ Buôn Tua Srah: 486.39/465 m (mực nước trước lũ: 486.5m)

- Hồ Đại Ninh: 876.78/860 m (mực nước trước lũ: 878.0 – 880.0m)

- Hồ Hàm Thuận: 604.36/575m (mực nước trước lũ: 604.0 – 605.0m)

- Hồ Đồng Nai 3: 587.32/570 m (mực nước trước lũ: 587.5 - 590.0m)

- Hồ Ialy: 514.18/490 m (mực nước trước lũ: 513.2m)

- Hồ Pleikrông: 569.5/537m (mực nước trước lũ: 569.5m)

- Hồ Sê San 4: 214.5/210m (mực nước trước lũ: 214.5m)

- Hồ Thượng Kon Tum: 1153.13/1138 m (mực nước trước lũ: 1157m).

Trần Hà

Nguồn Công Thương: https://congthuong.vn/cap-nhat-tinh-hinh-ho-thu-y-die-n-14102023-luu-luong-nuoc-ve-khu-vuc-duyen-hai-nam-trung-bo-tang-nhanh-278639.html