Viêm cơ tim - Biến chứng nguy hiểm hàng đầu khi mắc bệnh bạch hầu

Bạch hầu là bệnh nhiễm khuẩn cấp tính có giả mạc ở tuyến hạnh nhân, hầu họng, thanh quản, mũi. Nếu bệnh nhân không được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ dẫn đến viêm cơ tim, tổn thương hệ thần kinh, tử vong do đột ngột trụy tim mạch.

Đây là một bệnh vừa nhiễm trùng vừa nhiễm độc, các tổn thương nghiêm trọng của bệnh chủ yếu là do ngoại độc tố của vi khuẩn bạch hầu gây ra.

TS. Nguyễn Văn Lâm - Giám đốc Trung tâm các bệnh nhiệt đới, Bệnh viện Nhi Trung ương cho biết: "Bệnh viện vừa tiếp nhận trường hợp bệnh nhi Và Thị M (12 tuổi ở huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang), được chuyển từ Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Giang với chẩn đoán viêm cơ tim cấp. Bệnh nhân là một trong số những ca bệnh nghi ngờ mắc bệnh bạch hầu tại ổ dịch đã có ca bệnh xác định tại huyện Mèo Vạc".

Bệnh bạch hầu là bệnh nhiễm khuẩn cấp tính có giả mạc ở tuyến hạnh nhân, hầu họng, thanh quản, mũi.

Bệnh bạch hầu là bệnh nhiễm khuẩn cấp tính có giả mạc ở tuyến hạnh nhân, hầu họng, thanh quản, mũi.

Theo báo cáo của Sở Y tế Hà Giang về kết quả kiểm tra, giám sát tình hình dịch bệnh bạch hầu tại huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang, sau ca bệnh nghi ngờ đầu tiên xuất hiện từ ngày 21/8/2023 cho đến nay đã ghi nhận 32 ca.

Tại Bệnh viện Nhi Trung ương, trẻ được tiếp nhận tại Khoa Cấp cứu và chống độc. Tình trạng lúc nhập viện: trẻ tự thở, SpO2 97%, không sốt (nhiệt độ 36,8 độ C), tim đều, mạch nhỏ, bắt yếu, kết quả xét nghiệm từ tuyến dưới có Troponin T/I là 17.263 và Pro BNP 876.

Trẻ được chẩn đoán theo dõi viêm cơ tim cấp/nghi ngờ bạch hầu. Trẻ có các biểu hiện của tổn thương tim trên điện tâm đồ và siêu âm: ngoại tâm thu thất, block nhĩ thất cấp I, tăng gánh thất trái, bất thường vận động thành sau, chưa ảnh hưởng đến chức năng co bóp và huyết động.

"Các bác sĩ đã cách ly bệnh nhân M. Bệnh nhận được thở oxy mask 5 lít/phút, hỗ trợ vận mạch, kháng sinh, bù dịch, lợi tiểu, chăm sóc cấp 1 và làm thêm một số xét nghiệm để khẳng định căn nguyên và tiên lượng của bệnh; hội chẩn các chuyên khoa tim mạch, nhịp để theo dõi và điều trị tích cực cho người bệnh", TS. Lâm cho biết thêm.

Nguyên nhân và các yếu tố gây ra bệnh bạch hầu

Theo các bác sĩ, tác nhân gây bệnh bạch hầu là vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae thuộc họ Corynebacteriaceae. Vi khuẩn bạch hầu có 3 type là Gravis, Mitis và Intermedius. Thời gian ủ bệnh thường từ 2 đến 5 ngày, có thể lâu hơn. Thời kỳ lây truyền bệnh thường không cố định, có thể kéo dài khoảng 2 tuần hoặc ngắn hơn, ít nhất là trên 4 tuần.

Bệnh lây truyền qua đường hô hấp do tiếp xúc với người bệnh hoặc người lành mang vi khuẩn bạch hầu. Bệnh còn có thể lây bằng việc tiếp xúc với đồ vật có dính chất bài tiết từ người bệnh.

Bệnh khởi phát cấp tính và các đặc điểm chính là đau họng, sốt và sưng hạch ở cổ. Độc tố bạch hầu làm cho màng mô chết đi và tích tụ trên cổ họng và amidan, khiến việc thở và nuốt trở nên khó khăn.

Bệnh lây lan qua tiếp xúc trực tiếp từ người bệnh sang người lành qua đường hô hấp nên tốc độ lây lan rất nhanh,hoặc gián tiếp khi tiếp xúc với đồ chơi, vật dụng.

Ai cũng có thể mắc bệnh. Tuy nhiên chủ yếu xảy ra ở trẻ em và vẫn có một số nhóm đối tượng có nguy cơ mắc bệnh như:

Chưa được tiêm vaccine phòng bệnh.
Sống trong điều kiện đông, mất vệ sinh.
Trẻ em dưới 15 tuổi do chưa đủ miễn dịch.
Những người suy giảm miễn dịch, mắc các bệnh mạn tính.

Dấu hiệu tự nhận biết khi bị bệnh bạch hầu

Có rất nhiều triệu chứng sau khi bị phơi nhiễm, và các triệu chứng rất dễ nhầm lẫn với một số bệnh. Đó là:

Bệnh nhân bị đau họng, ho và sốt kèm ớn lạnh.
Bệnh nhân sổ mũi, chảy mũi ra chất mủ nhầy đôi khi có lẫn máu.
Bệnh nhân mệt mỏi, đau cổ họng, chán ăn. Sau 2-3 ngày sẽ xuất hiện một đám hoại tử tạo thành lớp giả mạc màu trắng xanh, dai và dính chắc vào amiđan, hoặc có thể lan rộng bao phủ cả vùng hầu họng. Thường thể bệnh này các độc tố ngấm vào máu nhiều và có thể gây tình trạng nhiễm độc toàn thân.
Một số bệnh nhân có thể sưng nề vùng dưới hàm và sưng các hạch vùng cổ làm cổ bạnh ra như cổ bò.

Các biến chứng nguy hiểm của bệnh bạch hầu

Theo TS. Lâm, khi bị bạch hầu, nếu bệnh nhi không được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ dẫn đến viêm cơ tim, tổn thương hệ thần kinh, tử vong do đột ngột trụy tim mạch. Ngoài ra, bệnh cũng có thể dẫn đến thoái hóa thận, hoại tử ống thận, chảy máu lớp tủy và vỏ thượng thận. Những trường hợp nhiễm độc nặng, bệnh nhân sẽ phờ phạc, xanh tái, mạch nhanh, đờ đẫn, hôn mê.

Biến chứng viêm cơ tim có thể xảy ra ở giai đoạn toàn phát hoặc có thể chậm vài tuần sau khi người bệnh khỏi. Khi viêm cơ tim xuất hiện sớm trong những ngày đầu của bệnh, tỷ lệ tử vong thường rất cao. Các triệu chứng của viêm cơ tim cấp thường không điển hình:

Trẻ mệt mỏi.
Sốt, đau bụng.
Tiêu chảy.
Sổ mũi, buồn nôn và nôn.
Nặng hơn: Thở nhanh, đau ngực, khó thở, nhịp tim nhanh, môi và da tái nhợt..
Các triệu chứng khác kết hợp với nhiễm siêu vi như nhức đầu, đau nhức, đau khớp, sốt, viêm loét họng hoặc tiêu chảy.

Viêm cơ tim có thể đi kèm với viêm màng bao tim, tràn dịch màng bao tim. Viêm màng bao tim thường gây đau nhói ở giữa ngực.

Biến chứng viêm dây thần kinh thường ảnh hưởng đến dây thần kinh vận động và sẽ hồi phục hoàn toàn nếu bệnh nhân không tử vong vì những biến chứng khác.

Biến chứng liệt màn khẩu cái (màn hầu) là một biến chứng khác có thể gặp ở bệnh bạch hầu, thường xuất hiện vào tuần 3 của bệnh. Liệt các dây thần kinh vận nhãn, liệt cơ chi và cơ hoành có thể xuất hiện vào tuần thứ 5 của bệnh.

Chấp hành nghiêm túc việc uống thuốc phòng và tiêm vaccine phòng bệnh bạch hầu theo chỉ định và yêu cầu của cơ quan y tế.

Chấp hành nghiêm túc việc uống thuốc phòng và tiêm vaccine phòng bệnh bạch hầu theo chỉ định và yêu cầu của cơ quan y tế.

Phòng ngừa bệnh bạch hầu như nào?

Tỷ lệ tử vong của bệnh thường rơi vào khoảng 5% – 10% và có thể tăng cao lên đến 20% ở trẻ dưới 5 tuổi và người lớn trên 40 tuổi.

Hiện đã có vaccine phòng ngừa bệnh, tuy nhiên, TS. Nguyễn Văn Lâm khuyến cáo, để không mắc bạch hầu và tránh lây lan thành dịch, chúng ta cần thực hiện:

Thường xuyên rửa tay đúng cách bằng xà phòng.
Đeo khẩu trang, khi ho hoặc hắt hơi che miệng
Giữ vệ sinh mũi, họng hàng ngày.
Hạn chế tiếp xúc với người mắc bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh.
Nhà, lớp học thông thoáng, sạch sẽ và có đủ ánh sáng.
Chấp hành nghiêm túc việc uống thuốc phòng và tiêm vaccine phòng bệnh theo chỉ định và yêu cầu của cơ quan y tế.

Song Anh

Nguồn SK&ĐS: https://suckhoedoisong.vn/viem-co-tim-bien-chung-nguy-hiem-hang-dau-khi-mac-benh-bach-hau-169230905094923404.htm