Từ vụ 'Shark Thủy' bị bắt, phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị xử lý thế nào?

Nguyễn Ngọc Thủy (Chủ tịch Công ty Cổ phần Tập đoàn giáo dục EGroup, còn gọi là 'Shark Thủy') vừa qua đã bị Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an khởi tố bị can, bắt tạm giam về tội 'Lừa đảo chiếm đoạt tài sản'. Vậy theo quy định pháp luật, người phạm tội danh này sẽ bị xử lý như thế nào?

Ngày 25/3, Cơ quan điều tra Bộ Công an thực hiện lệnh bắt tạm giam đối với ông Nguyễn Ngọc Thủy, hay còn gọi là "Shark Thủy" để điều tra hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Ảnh: Hànôịmới

Người phạm tội "Lừa đảo chiếm đoạt tài sản" phải đối diện với khung hình phạt nào?

Căn cứ kết quả điều tra, ngày 22/3/2024, Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an đã ra Quyết định khởi tố bị can, Lệnh bắt bị can để tạm ra giam đối với Nguyễn Ngọc Thủy - Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Tập đoàn giáo dục Egroup, Công ty Cổ phần Đầu tư và phân phối Egame về tội "Lừa đảo chiếm đoạt tài sản" quy định tại khoản 4 Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).

Với vụ việc này, dư luận đặt câu hỏi: Theo quy định pháp luật, người phạm tội "Lừa đảo chiếm đoạt tài sản" sẽ phải chịu án phạt bao nhiêu năm tù?

Thế nào là lừa đảo chiếm đoạt tài sản?

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi dùng các thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác. Hay nói cách khác, đây là hành vi gian dối do một người thực hiện nhằm mục đích dịch chuyển một cách trái pháp luật tài sản đang thuộc quyền sở hữu của người khác vào phạm vi sở hữu của mình.

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là một tội danh thuộc Chương XVI - nhóm các tội xâm phạm sở hữu được quy định trong Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).

Như vậy, dưới góc độ pháp luật hình sự, để buộc tội bị can với tội danh "Lừa đảo chiếm đoạt tài sản", cơ quan tố tụng phải chứng minh được hai yếu tố quan trọng là: dùng thủ đoạn gian dối và chiếm đoạt.

Dùng thủ đoạn gian dối là đưa ra thông tin giả, sai sự thật nhưng làm cho người bị lừa dối tin đó là thật và tự nguyện giao tài sản, từ đó chiếm đoạt tài sản của nạn nhân. Đồng thời, thủ đoạn gian dối của người phạm tội phải có trước hành vi chiếm đoạt và là nguyên nhân trực tiếp khiến người bị hại tin là thật mà giao tài sản cho người phạm tội.

Việc đưa ra thông tin giả có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như bằng lời nói, bằng chữ viết, bằng hành động và bằng nhiều hình thức khác như giả vờ vay, mượn, thuê để chiếm đoạt tài sản.

Tội "Lừa đảo chiếm đoạt tài sản" được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Theo đó, người phạm tội nhận thức rõ việc thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác là gian dối, trái pháp luật. Đồng thời, thấy trước hậu quả của hành vi đó là tài sản của người khác bị chiếm đoạt trái pháp luật và mong muốn hậu quả đó xảy ra.

Các khung hình phạt đối với tội "Lừa đảo chiếm đoạt tài sản" theo Bộ luật Hình sự

Căn cứ vào Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) thì các khung hình phạt đối với tội "Lừa đảo chiếm đoạt tài sản" được quy định như sau:

Khung 1:

Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm:

- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

- Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

Khung 2:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 2 năm đến 7 năm:

- Có tổ chức;

- Có tính chất chuyên nghiệp;

- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

- Tái phạm nguy hiểm;

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

- Dùng thủ đoạn xảo quyệt.

Khung 3:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 7 năm đến 15 năm:

- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

Khung 4:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

- Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Hình phạt bổ sung:

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Mức phạt hành chính đối với hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Trường hợp hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản chưa đủ các điều kiện để truy cứu trách nhiệm hình sự về tội "Lừa đảo chiếm đoạt tài sản" theo quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), thì người có hành vi vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính.

Cụ thể, theo khoản 1 Điều 15 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP thì người dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác thì sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

Ngoài ra, người có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản còn phải chịu hình phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính hoặc trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính. Đồng thời buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Lam Linh

Nguồn Công dân & Khuyến học: https://congdankhuyenhoc.vn/tu-vu-shark-thuy-bi-bat-pham-toi-lua-dao-chiem-doat-tai-san-bi-xu-ly-the-nao-179240326163941836.htm