Thời hạn xét thăng cấp bậc quân hàm đối với hạ sĩ quan, binh sĩ là học viên trong các nhà trường?

* Hỏi: Đề nghị tòa soạn cho biết, thời hạn xét thăng cấp bậc quân hàm đối với hạ sĩ quan, binh sĩ là học viên trong các nhà trường?

Trả lời: Nội dung bạn hỏi được quy định tại khoản 2, Điều 7 Thông tư số 07/2016/TT-BQP ngày 26-1-2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định phong, thăng, giáng cấp bậc quân hàm; bổ nhiệm chức vụ, giáng chức, cách chức; chức vụ tương đương và cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân (QĐND) Việt Nam. Cụ thể như sau:

a) Học viên đang học tại các nhà trường:

- Thăng cấp bậc Binh nhất: Đã giữ cấp bậc Binh nhì đủ 6 tháng.

- Thăng cấp bậc Hạ sĩ: Đã giữ cấp bậc Binh nhất đủ 6 tháng.

- Thăng cấp bậc Trung sĩ: Đã giữ cấp bậc Hạ sĩ đủ 12 tháng.

- Thăng cấp bậc Thượng sĩ: Đã giữ cấp bậc Trung sĩ đủ 12 tháng.

b) Học viên tốt nghiệp đào tạo hạ sĩ quan chỉ huy:

- Đào tạo Tiểu đội trưởng và các chức vụ tương đương; tốt nghiệp loại khá trở lên được thăng cấp bậc Trung sĩ, loại trung bình thăng cấp bậc Hạ sĩ;

- Đào tạo Phó trung đội trưởng và các chức vụ tương đương, tốt nghiệp được thăng cấp bậc Thượng sĩ.

c) Học viên tốt nghiệp đào tạo chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ sơ cấp:

- Thời gian đào tạo từ 6 tháng trở xuống: Loại giỏi được thăng cấp bậc Trung sĩ; loại khá và loại trung bình được thăng cấp bậc Hạ sĩ.

- Thời gian đào tạo từ 6 tháng trở lên: Loại khá trở lên được thăng cấp bậc Trung sĩ; loại trung bình được thăng cấp bậc Hạ sĩ.

d) Học viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được khen thưởng từ Chiến sĩ thi đua trở lên thì được xét thăng một bậc quân hàm; có thành tích đặc biệt xuất sắc thì được xét thăng quân hàm vượt bậc không phụ thuộc vào thời hạn quy định tại điểm a, b và c khoản này;

đ) Học viên không tốt nghiệp hoặc không hoàn thành chương trình đào tạo thì không được xét thăng cấp bậc quân hàm.

* Hỏi: Đề nghị tòa soạn cho biết, quy định về bổ nhiệm, miễn nhiệm chức vụ đối với sĩ quan?

Trả lời: Nội dung bạn hỏi được quy định tại Điều 21 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam hiện hành. Cụ thể như sau:

1. Sĩ quan được bổ nhiệm chức vụ khi có nhu cầu biên chế và đủ tiêu chuẩn quy định đối với chức vụ đảm nhiệm.

2. Việc miễn nhiệm chức vụ đối với sĩ quan được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Khi thay đổi tổ chức mà không còn biên chế chức vụ sĩ quan đang đảm nhiệm;

b) Sĩ quan không còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện đảm nhiệm chức vụ hiện tại;

c) Sĩ quan hết hạn tuổi phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 1 Điều 13 của luật này mà không được kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ.

3. Sĩ quan có thể được giao chức vụ thấp hơn chức vụ đang đảm nhiệm hoặc chức vụ có quy định cấp bậc quân hàm cao nhất thấp hơn cấp bậc quân hàm hiện tại trong những trường hợp sau đây:

a) Tăng cường cho nhiệm vụ đặc biệt;

b) Thay đổi tổ chức, biên chế;

c) Điều chỉnh để phù hợp với năng lực, sức khỏe của sĩ quan.

QĐND

*Mời bạn đọc vào chuyên mục Bạn đọc xem các tin, bài liên quan.

Nguồn QĐND: https://www.qdnd.vn/ban-doc/thu-ban-doc/thoi-han-xet-thang-cap-bac-quan-ham-doi-voi-ha-si-quan-binh-si-la-hoc-vien-trong-cac-nha-truong-742153