Chính sách thu tiền thuê đất

Cục Thuế TP Hà Nội vừa rà soát, tổng hợp và thông tin để doanh nghiệp, doanh nhân, người nộp thuế, nhân dân thực thi đúng các quy định của pháp luật thuế liên quan đến đất đai…

Ảnh minh họa. Nguồn Internet

Luật Đất đai 2013 tại Điều 6 quy định về Nguyên tắc sử dụng đất (SDĐ): “1. Đúng quy hoạch, kế hoạch SDĐ và đúng mục đích SDĐ; 3. Người SDĐ thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn SDĐ theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan”.

Điều 64 về Thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai: “1. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm: a) SDĐ không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền SDĐ và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi SDĐ không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm”.

Điều 170. Nghĩa vụ chung của người SDĐ:“3. Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật”.

Điều 173. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền SDĐ: “2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền SDĐ không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền SDĐ; thế chấp, góp vốn bằng quyền SDĐ; không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi.

Theo Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:

Điều 2. Đối tượng thu tiền thuê đất thuê mặt nước: “1. Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:… c) Hộ gia đình, cá nhân SDĐ thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp. d) Hộ gia đình, cá nhân SDĐ để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh... g) Tổ chức kinh tế, người Việt nam định cư ở nước ngoài, DN có vốn đầu tư nước ngoài SDĐ để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất kinh doanh (SXKD) phi nông nghiệp; đất công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê... i) Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, DN có vốn đầu tư nước ngoài SDĐ để xây dựng công trình sự nghiệp.

Điều 8 quy định Mục đích SDĐ: “2. Đối với trường hợp chưa có quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất nhưng đang SDĐ vào mục đích thuộc đối tượng phải nộp tiền thuê đất theo quy định của Luật Đất đai thì mục đích SDĐ để xác định tiền thuê đất hàng năm theo mục đích thực tế đang sử dụng”.

Điều 9. Diện tích đất cho thuê: “3. Đối với trường hợp chưa có quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất nhưng đang SDĐ vào mục đích thuộc đối tượng phải nộp tiền thuê đất theo quy định của Luật Đất đai thì diện tích tính thu tiền thuê đất là diện tích thực tế sử dụng”.

Như vậy, theo các quy định nêu trên thì: Các trường hợp được Nhà nước giao đất không thu tiền SDĐ nhưng có SDĐ vào mục đích SXKD, dịch vụ hoặc cho thuê lại quyền SDĐ thuộc đối tượng phải nộp tiền thuê đất đối với phần diện tích sử dụng vào mục đích SXKD, dịch vụ hoặc cho thuê lại. Các trường hợp có quyết định cho thuê đất, hợp đồng cho thuê đất phải SDĐ đúng mục đích SDĐ theo quy định của Luật Đất đai; trường hợp SDĐ không đúng mục đích sẽ bị xử lý vi phạm quy định pháp luật đất đai.

Tô Tô

Nguồn Pháp Luật VN: http://baophapluat.vn//chinh-sach/chinh-sach-thu-tien-thue-dat-354902.html