Quyền xuất khẩu, nhập khẩu của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam

Hỏi: Tôi là thương nhân nước ngoài đang muốn mở rộng kinh doanh, dự định mua bán một số loại hàng hóa để xuất, nhập khẩu với thương nhân Việt Nam (chưa từng có hoạt động đầu tư ở Việt Nam, cũng không có chi nhánh hay văn phòng đại diện nào ở Việt Nam) thì có được không? Nếu được thì doanh nghiệp nước ngoài cần có điều kiện gì, thủ tục xin phép như thế nào? Hoàng Văn Huỳnh (Ba Đình, Hà Nội).

Trả lời: Nghị định số 90/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định: Thương nhân nước ngoài (TNNN) được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc được pháp luật nước ngoài công nhận nhưng không có hiện diện tại Việt Nam (không có đầu tư trực tiếp tại Việt Nam; không có văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam) được quyền: a) Thực hiện các quyền xuất khẩu, nhập khẩu khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu đối với các loại hàng hóa được phép xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam và theo lộ trình cam kết về mở cửa thị trường của Việt Nam; b) Thực hiện mua hàng hóa để xuất khẩu và bán hàng hóa nhập khẩu với thương nhân Việt Nam có đăng ký kinh doanh các loại hàng hóa đó theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.

Để thực hiện các quyền trên thì TNNN cần đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam và phải gửi hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền (Bộ Công thương Việt Nam) cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu.

Về điều kiện (đối với TNNN là tổ chức kinh tế) : 1. Không bị tước quyền hoạt động thương mại hoặc đang chịu các hình phạt liên quan đến hoạt động thương mại theo quy định của pháp luật nước ngoài và pháp luật của Việt Nam; 2. Người đại diện theo pháp luật không có tiền án, không bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự.

Về hồ sơ: Văn bản đề nghị theo mẫu của Bộ Công thương; Bản giải trình và hồ sơ chứng minh việc đáp ứng các điều kiện quy định như trên; Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương và bản sao giấy chứng minh thư, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật; báo cáo tài chính và hoạt động của năm trước đó đối với TNNN là tổ chức kinh tế. Văn bản xác nhận vốn kinh doanh, số tài khoản tại ngân hàng nơi TNNN mở tài khoản ở quốc gia hoặc vùng lãnh thổ mà TNNN đăng ký kinh doanh.

Hồ sơ đề nghị phải lập bằng cả tiếng Anh và tiếng Việt và phải được cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài hoặc cơ quan đại diện ngoại giao của nước ngoài tại Việt Nam chứng nhận và thực hiện hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam

Luật gia Trần Anh Dũng (Công ty Luật Số 5 - Quốc gia, website: www.luatsuvietnam.vn )

Nguồn CAND: http://cand.com.vn/vi-vn/khcn/2012/7/177327.cand