Bổ sung quy định 6 vị trí cấp tướng trong Công an nhân dân từ 15-8

Luật Công an nhân dân sửa đổi vừa được Quốc hội thông qua, có hiệu lực thi hành từ 15-8 đã bổ sung quy định 1 vị trí có cấp hàm Thượng tướng, 5 vị trí có cấp hàm Thiếu tướng trong Công an nhân dân.

Cụ thể, sĩ quan công an biệt phái được phê chuẩn chức vụ Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội có hàm cao nhất là thượng tướng.

Năm vị trí có cấp bậc hàm cao nhất là thiếu tướng gồm Hiệu trưởng trường Đại học Cảnh sát nhân dân; Hiệu trưởng trường Đại học An ninh nhân dân; một Trợ lý Ủy viên Bộ Chính trị, Bộ trưởng Công an; hai vị trí Phó cục trưởng tại đơn vị trực thuộc Bộ Công an.

Luật Công an nhân dân sửa đổi đã bổ sung, sửa đổi một số điểm, khoản của Điều 25 Luật Công an nhân dân hiện hành như sau: Thượng tướng, số lượng không quá 7 bao gồm: Thứ trưởng Bộ Công an, số lượng không quá 6; Sĩ quan Công an nhân dân biệt phái được bầu giữ chức vụ Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội.

Thiếu tướng số lượng không quá 162, gồm:

Cục trưởng của đơn vị trực thuộc Bộ Công an và chức vụ, chức danh tương đương, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;

Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ở địa phương được phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh loại I và là địa bàn trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự, diện tích rộng, dân số đông. Số lượng không quá 11;

Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương, số lượng không quá 3;

Phó Cục trưởng, Phó Tư lệnh và tương đương của đơn vị trực thuộc Bộ Công an quy định tại điểm c khoản 1 Điều này. Số lượng 17 đơn vị mỗi đơn vị không quá 4, các đơn vị còn lại mỗi đơn vị không quá 3;

Phó Cục trưởng và tương đương của đơn vị trực thuộc Bộ Công an quy định tại điểm này. Số lượng 2 đơn vị mỗi đơn vị 1;

Phó Giám đốc CATP Hà Nội, Phó Giám đốc CATP. HCM. Số lượng mỗi đơn vị không quá 3;

Sĩ quan Công an nhân dân biệt phái được phê chuẩn giữ chức vụ Ủy viên Thường trực Ủy ban QPAN của Quốc hội hoặc được bổ nhiệm chức vụ Tổng cục trưởng hoặc tương đương.

Thượng tá gồm Trưởng phòng và tương đương; Trưởng Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Trung đoàn trưởng;

Cũng theo Luật Công an nhân dân sửa đổi, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định cụ thể vị trí có cấp bậc hàm cao nhất là Trung tướng, Thiếu tướng chưa được quy định cụ thể trong Luật này, quy định cấp bậc hàm cấp tướng đối với chức vụ, chức danh của sĩ quan ở đơn vị thành lập mới nhưng không vượt quá số lượng tối đa vị trí cấp tướng theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

Trưởng phòng và tương đương ở đơn vị trực thuộc Bộ Công an có chức năng, nhiệm vụ trực tiếp chiến đấu, tham mưu, nghiên cứu, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ toàn lực lượng; Trung đoàn trưởng ở đơn vị trực thuộc Bộ Công an, CATP Hà Nội và CATP. HCM; Trưởng phòng tham mưu, nghiệp vụ, tổ chức cán bộ, công tác đảng và công tác chính trị, Trưởng Công an quận, thành phố thuộc CATP Hà Nội và CATP. HCM có cấp bậc hàm cao hơn 1 bậc quy định tại điểm e khoản 1 Điều này.

Sĩ quan Công an nhân dân biệt phái được hưởng chế độ, chính sách như sĩ quan đang công tác trong Công an nhân dân. Việc phong, thăng, giáng, tước cấp bậc hàm đối với sĩ quan biệt phái thực hiện như đối với sĩ quan đang công tác trong Công an nhân dân.

Nguồn ANTĐ: https://anninhthudo.vn/bo-sung-quy-dinh-6-vi-tri-cap-tuong-trong-cong-an-nhan-dan-tu-15-8-post543727.antd