Bắt buộc tổ chức đối thoại trong giải quyết khiếu nại lần 2

Là một trong những nội dung quy định về tiếp công dân (TCD) và giải quyết khiếu nại, tố cáo (KN,TC) của Bảo hiểm Xã hội (BHXH) Việt Nam vừa được Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam Nguyễn Thị Minh ký ban hành tại Quyết định số 868/QĐ- BHXH, thay thế Quyết định số 1788/QĐ-BHXH ngày 28/12/2012.

Điều 26 quy định: Trong quá trình giải quyết KN lần đầu, người giải quyết KN tổ chức đối thoại nếu yêu cầu của người KN và kết quả xác minh nội dung KN còn khác nhau; trong quá trình giải quyết KN lần hai, việc tổ chức đối thoại là bắt buộc. Riêng đối với KN quyết định kỷ luật công chức, viên chức, trong quá trình giải quyết KN lần đầu và lần hai đều phải tổ chức đối thoại.

Thành phần tham gia đối thoại gồm: Người giải quyết KN hoặc người có trách nhiệm xác minh nội dung KN, người KN hoặc người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người KN, người bị KN, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan.

Người giải quyết KN có trách nhiệm thông báo bằng văn bản tới người KN, người bị KN, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan biết thời gian, địa điểm, nội dung việc đối thoại (Mẫu số 18/KN).

Căn cứ quy định của pháp luật, kết quả xác minh nội dung KN, kết quả đối thoại (nếu có), người giải quyết KN lần đầu ban hành quyết định giải quyết KN. Quyết định giải quyết KN lần đầu phải có các nội dung: ngày, tháng, năm ra quyết định; tên, địa chỉ người KN, người bị KN; nội dung KN; căn cứ để KN, yêu cầu của người KN; kết quả xác minh nội dung KN; kết quả đối thoại (nếu có); căn cứ pháp luật để giải quyết KN;

Kết luận nội dung KN phải nêu rõ căn cứ để kết luận nội dung KN là đúng toàn bộ, sai toàn bộ hoặc đúng một phần; giữ nguyên, hủy bỏ toàn bộ hoặc sửa đổi, bổ sung một phần quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định, hành vi về BHXH bị KN; giải quyết các vấn đề cụ thể trong nội dung KN; việc bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại (nếu có); quyền KN lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại tòa án.

Người giải quyết KN lần hai phải ban hành quyết định giải quyết KN lần 2 gồm các nội dung: Ngày, tháng, năm ra quyết định; tên, địa chỉ người KN, người bị KN; nội dung KN; căn cứ để KN, yêu cầu của người KN; kết quả giải quyết KN lần đầu; kết quả xác minh nội dung KN; kết quả đối thoại (nếu có); căn cứ pháp luật để giải quyết KN; kết luận nội dung KN: Nêu rõ căn cứ để kết luận nội dung KN là đúng toàn bộ, sai toàn bộ hoặc đúng một phần. Trường hợp KN là đúng hoặc đúng một phần thì yêu cầu người có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị KN sửa đổi, hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định, chấm dứt hành vi bị KN; trường hợp kết luận nội dung KN là sai toàn bộ thì yêu cầu người KN, người có quyền, nghĩa vụ liên quan thực hiện nghiêm chỉnh quyết định hành chính, hành vi hành chính; việc bồi thường cho người bị thiệt hại (nếu có); quyền khởi kiện vụ án hành chính tại tòa án.

Trường hợp nhiều người cùng KN về một nội dung thì xem xét, kết luận nội dung KN và căn cứ vào kết luận đó để ra quyết định giải quyết KN cho từng người hoặc ra quyết định giải quyết KN kèm theo danh sách những người KN.

Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết KN, người giải quyết KN lần đầu có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết KN cho người KN, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết KN, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển KN đến, người có quyền, nghĩa vụ liên quan và đơn vị được giao nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác giải quyết KN theo quy định tại Điểm a Khoản 1 hoặc Điểm a Khoản 2 Điều 18.

Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày có quyết định giải quyết KN, người giải quyết KN lần hai phải gửi quyết định giải quyết KN cho người KN, người bị KN, người giải quyết KN lần đầu, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển KN đến và đơn vị được giao nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác giải quyết KN;

Quyết định giải quyết KN lần hai của Tổng Giám đốc đối với KN về kỷ luật công chức, viên chức phải được gửi cho Tổng Thanh tra Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi có quyết định giải quyết KN, người có thẩm quyền giải quyết KN lần hai có trách nhiệm công khai quyết định giải quyết KN theo một trong các hình thức: công bố tại cuộc họp cơ quan, tổ chức nơi người bị KN công tác; niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của cơ quan, tổ chức đã giải quyết KN trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng gồm báo nói, báo hình, báo viết và báo điện tử.

Việc giải quyết KN phải được lập thành hồ sơ bao gồm: Đơn KN; thông báo thụ lý, quyết định thành lập tổ xác minh; kế hoạch xác minh nội dung KN; các biên bản làm việc; văn bản, tài liệu, bằng chứng thu thập được; văn bản giải trình của người KN hoặc người đại diện người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người KN, người bị KN; báo cáo kết quả xác minh nội dung KN; biên bản họp hội đồng tư vấn giải quyết KN lần hai; quyết định giải quyết KN; văn bản thông báo, xử lý, kiến nghị trong quá trình giải quyết KN; các tài liệu khác có liên quan đến nội dung KN.

Hồ sơ giải quyết KN phải được đánh số trang theo thứ tự tài liệu và được lưu giữ theo quy định của pháp luật và của BHXH Việt Nam. Trường hợp người KN tiếp tục KN lên cấp trên trực tiếp hoặc cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan đến nội dung KN hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại tòa án thì sao hồ sơ, xác nhận và cung cấp khi có yêu cầu.

Điều 31 quy định sau khi quyết định giải quyết KN có hiệu lực thi hành, người có quyết định, hành vi bị KN có trách nhiệm: Đối với quyết định giải quyết KN có nội dung sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính, quyết định về BHXH hoặc phải khắc phục hành vi hành chính, hành vi về BHXH bị KN: Ban hành các văn bản xử lý để thực hiện quyết định giải quyết KN hoặc áp dụng các biện pháp để khắc phục hành vi bị KN; tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của người KN.

Đối với quyết định giải quyết KN có nội dung khẳng định quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định về BHXH, hành vi về BHXH đã có là đúng pháp luật thì trong phạm vi quyền hạn của mình có các biện pháp cần thiết bảo đảm quyết định giải quyết KN được thi hành nghiêm chỉnh hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu người KN chấp hành quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định về BHXH, hành vi về BHXH đã KN; kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền của địa phương tổ chức cưỡng chế thi hành quyết định hành chính đúng pháp luật, khi xét thấy cần thiết.

B.B.Đ

Nguồn Thanh Tra: http://thanhtra.com.vn/phap-luat/hoan-thien-the-che/bat-buoc-to-chuc-doi-thoai-trong-giai-quyet-khieu-nai-lan-2_t114c1160n108242