Bài thuốc chữa bệnh từ đại hoàng

Đại hoàng vị đắng tính hàn, vào năm kinh tỳ, vị, can, tâm bào và đại trường. Dùng với liều nhẹ làm thuốc giúp tiêu hóa tốt, chữa kém ăn, ăn không tiêu, da vàng, hay đau bụng…

1. Tác dụng của đại hoàng

Đại hoàng còn có tên gọi khác là xuyên đại hoàng, tướng quân. Tên khoa học Rheum sp. Thuộc họ Rau răm Polygonaceae.

Đại hoàng (Rhizoma Rhei) là thân rễ phơi hay sấy khô của nhiều loại đại hoàng như chưởng diệp đại hoàng Rheum palmatum L., đường cổ đặc đại hoàng Rheum tanguticum Maxim. Ex Regel (Rheum palmatum L. var. tanguticum Maxim.) hoặc dược dụng đại hoàng Rheum officinale Baill. hoặc một vài loài Rheum khác. Tất cả đều thuộc họ Rau răm (Polygonaceae).

Vị thuốc có màu vàng, củ to cho nên gọi là đại hoàng, vì vị thuốc có khả năng tống cái cũ, sinh cái mới rất nhanh chóng như dẹp loạn cho nên còn gọi là tướng quân.

Vị thuốc đại hoàng chữa ứ huyết.

Trong đại hoàng có hai loại hoạt chất có tác dụng trái ngược nhau:

- Loại hoạt chất có tính chất thu liễm - là hợp chất có tanin (rheotannoglucozit).

- Loại hoạt chất có tác dụng tẩy: Rheoanthraglucozit.

Theo ThS.BS. Nguyễn Quang Dương – Khoa Nội tổng hợp Bệnh viện Tuệ Tĩnh đại hoàng có các tác dụng sau:

- Kích thích sự co bóp của ruột: Tác dụng chậm, chừng 5-10 giờ sau khi uống mới thấy tác dụng, có khi lâu hơn.

Khi uống thuốc phân mềm, vàng hay nâu sẫm, màu này một phần do màu của đại hoàng, một phần do chất mật tiết ra nhiều hơn. Thường không thấy đau bụng, tuy nhiên đôi khi thấy buồn nôn, chóng mặt hay nổi mẩn.

- Tác dụng sung huyết đối với các mạch máu trĩ: Do đó, không nên dùng đối với người bị trĩ và những người hay bị táo (vì thường sau khi gây tác dụng nhuận tràng, đại hoàng hay gây táo bón mạnh hơn trước).

- Trong đại hoàng có chứa nhiều canxi oxalat cho nên không dùng lâu cho những người bị kết thạch thận oxalic hay sổ nước nang (catarrhe vesical) vì nó có thể gây ra bệnh đái ra oxalat. Do vậy các bệnh nhân có sỏi thận hạn chế sử dụng.

- Các chất màu thấm qua máu, nước tiểu và mồ hôi, sữa… tất cả các chất bài tiết đều có màu vàng và nếu nước tiểu có phản ứng kiềm, nước tiểu sẽ có màu đỏ.

- Do có reotanoglucozit, đại hoàng có tính chất bổ, thêm vào tính chất gây co bóp nhẹ với liều thấp của các antraglucozit.

- Tác dụng diệt khuẩn (staphyllococcus, lỵ, thương hàn, tả).

Đại hoàng phối hợp với hoàng cầm và các vị thuốc khác trị nôn ra máu...

2. Công dụng và liều dùng

Đại hoàng được dùng cả trong Đông y và Tây y. Theo tài liệu cổ đại hoàng vị đắng tính hàn, vào năm kinh tỳ, vị, can, tâm bào và đại trường. Có tác dụng hạ vị tràng tích trệ, tả huyết phận thực nhiệt hạ ứ huyết, phá trưng hà (kết báng ở bụng) hàn thủy. Dùng chữa hạ lỵ, ứ huyết, kinh bế thủy thũng, thấp nhiệt gây vàng da, ung thũng đinh độc.

Dùng với liều nhẹ làm thuốc giúp tiêu hóa tốt, chữa kém ăn, ăn không tiêu, da vàng, hay đau bụng. Ngày uống 1 - 2 gam dưới dạng sắc, bột hay thuốc viên.

- Dùng với liều cao làm thuốc tẩy nhẹ, dùng cho người đầy bụng, đi lỵ, hoàng đản (da và mắt vàng). Ngày uống 5 - 10g. Thường dùng phối hợp với các vị thuốc khác như chỉ thực, hậu phác, hoàng liên, mang tiêu, sẽ có công hiệu mạnh hơn nhiều lần.

Xích thược phối hợp với đại hoàng và các vị thuốc khác trị đái tháo đường biến chứng thận.

3. Một số bài thuốc chữa bệnh có đại hoàng

ThS.BS. Nguyễn Quang Dương giới thiệu một số bài thuốc chữa bệnh có đại hoàng như sau:

- Chữa táo bón

+ Vị tràng thực nhiệt dẫn đến đại tràng bí kết, táo bón nặng, thậm chí có khi dẫn đến sốt cao, nói mê sảng, phát cuồng: Đại hoàng (nướng), hậu phác mỗi vị 9g; mang tiêu 15g; chỉ thực 8g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 2-3 lần, uống trước bữa ăn khi thuốc còn ấm. Uống liền vài ngày tới khi hết táo bón.

+ Nếu táo bón nhẹ hoặc táo bón ở những người sức khỏe yếu, người cao tuổi, phụ nữ sau sinh: Đại hoàng (sao vàng), hậu phác, mỗi vị 9g; chỉ thực 6g; hoặc đại hoàng 6g; vừng đen 15g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 2-3 lần trước bữa ăn, khi thuốc còn ấm. Uống liền vài ngày tới khi hết táo bón.

+ Người bị táo bón mạn tính, táo bón do nghề nghiệp: Đại hoàng (sao vàng) 45g; đào nhân 20g; mộc hương, chỉ thực, sài hồ, cam thảo, mỗi vị 15g. Các vị nghiền bột mịn, thêm mật ong làm hoàn, chia 2 lần uống sáng và tối, mỗi lần 6g. Hoặc uống ngày 1 lần 9g với nước hãm chỉ xác.

Cần lưu ý rằng, để tăng nhu động ruột và làm cho đại tiện thông suốt, bao giờ đại hoàng cũng được dùng kèm với chỉ xác (đại hoàng phi chỉ xác bất thông), có nghĩa là đại hoàng làm phân nát ra, song để tống ra ngoài cần phải có chỉ xác, là những vị thuốc có tác dụng làm tăng nhu động ruột.

Lưu ý: Khi dùng đại hoàng trị táo bón không nên dùng thời gian dài, sẽ gây táo bón trở lại, mặt khác đi ngoài nhiều bệnh nhân mất tân dịch sẽ gây mệt mỏi.

- Trị nôn ra máu, chảy máu cam, trĩ ra máu, màng kết hợp sung huyết, sung huyết não, lợi bị sưng phù: Đại hoàng (sao cháy); hoàng cầm, hoàng liên, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 2-3 lần trước bữa ăn. Uống liền nhiều ngày tới khi các triệu chứng giảm.

- Trị mụn nhọt ở miệng, lưỡi, lỗ mũi, nhọt vú...: Đại hoàng (chích rượu) tán bột mịn, uống mỗi lần 9g, ngoài ra có thể dùng bột đại hoàng hòa vào nước làm thành dạng nhão, bôi vào nơi bị bệnh.

- Trị biến chứng đái tháo đường

Trị đái tháo đường biến chứng thận: Hoàng kỳ sống 30g; xích thược 15g; xuyên khung, đương quy, kê nội kim, thương truật mỗi vị 15g; đào nhân, hồng hoa, đại hoàng mỗi vị 6g; tang ký sinh 10g, sắc uống. Ngày 1 thang, chia 2-3 lần. Uống khi thuốc còn ấm. Bài thuốc phù hợp với những trường hợp khí hư, huyết ứ, người mệt mỏi, sắc mặt vàng khô, có protein trong nước tiểu.

- Hỗ trợ trị các bệnh về gan

+ Vàng da do viêm gan cấp: Ngoài điều trị tích cực bằng y học hiện đại có thể phối hợp với y học cổ truyền hiệu quả điều trị rất tốt. Phép điều trị là thanh nhiệt giải độc, lợi thấp thoái hoàng. Dùng bài "Nhân trần cao thang" gồm nhân trần 84g, đại hoàng 24g, chi tử 14g, sắc uống. Ngày 1 thang, chia 2-3 lần. Uống khi thuốc còn ấm.

Tác dụng: Lợi mật, giảm mỡ máu, ức chế sự thoái hóa của tế bào gan đạt hiệu quả tốt, vàng da giảm nhanh, tế bào gan hồi phục nhanh chóng.

+ Xơ gan: Đại hoàng 12g, bạch hoa xà thiệt thảo 12g, bán chi liên 12g, bạch truật 12g, hoàng kỳ 12g, xích thược 10g, đào nhân 10g, uất kim 8g, sài hồ 12g. Sắc uống ngày 1 thang. Chia 2-3 lần. Uống khi thuốc còn ấm.

Tác dụng thanh nhiệt giải độc, ích khí hoạt huyết hóa ứ, nhuyễn kiên tán kết, tiêu trướng trừ mãn, cải thiện chức năng gan, hạn chế xơ hóa tế bào gan; đạt hiệu quả cao.

- Chữa hắc lào: Đại hoàng 10g, dấm 5ml, rượu 50ml. Ngâm trong 10 ngày, lấy ra bôi lên các vết hắc lào đã rửa sạch.

Lưu ý:

- Uống quá liều gây ra buồn nôn, nôn, đau đầu, bụng chướng, đại tiện lỏng… Mặc dù đại hoàng có tác dụng thông tiện nhuận tràng nhưng dùng liên tục trong một thời gian dài lại gây ra hiện tượng táo bón thứ phát.

- Thận trọng khi dùng cho những người tỳ vị hư nhược, phụ nữ có thai hoặc cho con bú.

Hải Long

Nguồn SK&ĐS: https://suckhoedoisong.vn/bai-thuoc-chua-benh-tu-dai-hoang-169240202094118583.htm