Văn bản mới về thuế thu nhập cá nhân

Thu nhập làm căn cứ xác định số thuế được miễn với các khoản tiền thưởng cho cả năm là một nửa số tiền thưởng này.

Miễn thuế 50% tiền thưởng Tết Đây là nội dung đáng chú ý tại Thông tư số 160 hướng dẫn miễn thuế thu nhập cá nhân (TNCN) năm 2009 do Bộ Tài chính mới ban hành. Theo thông tư này, đối với các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công, căn cứ xác định số thuế được miễn là thu nhập chịu thuế được cơ quan chi trả thanh toán trong 6 tháng đầu năm không phân biệt thời gian chi trả. Cụ thể, trường hợp cơ quan đã chi trả đủ thu nhập từ tiền lương tiền công từ tháng 1 đến hết tháng 6-2009 cho người lao động trong khoảng thời gian trên thì được miễn thuế TNCN. Trường hợp người lao động có thu nhập trong khoảng thời gian 6 tháng đầu năm nhưng chưa nhận được mà nhận được sau thời gian này thì cũng không bị tính thuế. Tuy nhiên, thời hạn chi trả tiền lương, tiền công của 6 tháng đầu năm được miễn thuế là 31/12/2009. Các cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh; từ tiền lương, tiền công; từ nhận thừa kế; từ quà tặng được miễn thuế TNCN 6 tháng đầu năm 2009. Cá nhân có thu nhập từ đầu tư vốn, từ chuyển nhượng vốn (gồm cả chuyển nhượng chứng khoán); từ bản quyền, từ nhượng quyền thương mại được miễn thuế TNCN đến hết năm 2009. Các khoản thu nhập khác như nghỉ lễ, nghỉ mát, tiền trang phục... cũng được miễn thuế nếu chi trả trong 6 tháng đầu năm. Đối với các khoản tiền thưởng quý, thông tư nhấn mạnh: Thu nhập được miễn thuế là số tiền thưởng của quý I và II-2009. Hạn chót chi trả tiền thưởng của quý I và II là 31/12/2009. Đối với các khoản tiền thưởng cho cả năm 2009 (như tiền thưởng năm, tiền thưởng tháng lương thứ 13...) thì thu nhập làm căn cứ xác định số thuế được miễn là 1/2 số tiền thưởng này. Hạn chót chi trả các khoản thưởng cho cả năm 2009 là ngày 31/3/2010. Như vậy nếu người nhận tiền thưởng cả năm 2009 là 10 triệu đồng thì mức thu nhập chịu thuế sẽ chỉ còn là 5 triệu đồng. Đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập làm căn cứ xác định số thuế được miễn chia ra các đối tượng. Cụ thể, đối với các cá nhân kinh doanh thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ, hạch toán được doanh thu, chi phí, nộp thuế theo kê khai thì thu nhập làm căn cứ xác định số thuế TNCN được miễn là thu nhập chịu thuế tương ứng với doanh thu, chi phí phát sinh trong 6 tháng đầu năm. Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được chính xác thu nhập chịu thuế phát sinh trong 6 tháng đầu năm 2009 thì thu nhập chịu thuế làm căn cứ tính thuế được miễn. Còn với cá nhân kinh doanh đủ 12 tháng của năm 2009 sẽ chịu thuế bằng 1/2 thu nhập chịu thuế TNCN của cả năm 2009. Cá nhân kinh doanh không đủ 12 tháng của năm 2009 được tính như sau: Thu nhập chịu thuế làm căn cứ xác định số thuế TNCN được miễn = Doanh thu kinh doanh thực tế của 6 tháng đầu năm 2009 chia (:) cho doanh thu cả năm 2009 rồi nhân (x) với thu nhập chịu thuế cả năm 2009. Đối với cá nhân kinh doanh chỉ hạch toán được doanh thu kinh doanh, không hạch toán được chi phí, nộp thuế theo kê khai: Thu nhập làm căn cứ xác định thuế TNCN được miễn là mức thu nhập ấn định. Đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán ổn định thì số thuế được miễn là số thuế khoán phải nộp. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký. Nếu trước ngày 12/8, đơn vị chi trả đã khấu trừ thuế đối với các khoản thu nhập được miễn thì phải có trách nhiệm trả lại tiền thuế đã khấu trừ cho người nộp thuế. Thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng BĐS? Tổng cục Thuế vừa có Công văn số 3929/TCT-TNCN, hướng dẫn thực hiện thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản (BĐS) theo hợp đồng góp vốn. Theo đó, những cá nhân góp vốn để hưởng quyền mua căn hộ, nền nhà nhưng trong quá trình thực hiện hợp đồng lại chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân khác, nếu thực hiện trước 26/9/2009 thì không phải nộp thuế. Từ ngày 26/9, những trường hợp chuyển nhượng có đủ điều kiện xác định được thu nhập chịu thuế TNCN, thì áp dụng thuế suất 25% tính trên thu nhập chịu thuế. Trường hợp cá nhân có hợp đồng vay vốn của các tổ chức tín dụng để mua căn hộ, mua nền nhà; có chứng từ trả lãi tiền vay hợp pháp, thì khi xác định thu nhập chịu thuế, khoản trả lãi tiền vay được xác định là chi phí hợp lý. Đối với cá nhân chỉ góp một phần vốn (chưa nộp đủ số tiền theo hợp đồng) thì phần vốn chưa góp được trừ khỏi giá vốn. Tổng cục Thuế cũng quy định các trường hợp áp dụng thuế suất 2% tính trên giá chuyển nhượng, bao gồm: hợp đồng góp vốn được chuyển nhượng qua nhiều chủ, đã làm thủ tục chuyển nhượng trước 26/9, nhưng không xác định được giá vốn trên hợp đồng; giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng thấp hơn mức giá đất do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng thì sẽ được hoàn trả hoặc bù trừ vào kỳ nộp thuế sau.

Nguồn Giao Thông: http://giaothongvantai.com.vn/Desktop.aspx/News/Ban-doc/Van_ban_moi_ve_thue_thu_nhap_ca_nhan/