Tháo gỡ khó khăn về vật liệu cho dự án đường Vành đai 4 - Vùng Thủ đô

Hiện các địa phương đang tập trung hoàn tất công tác giải phóng mặt bằng; các nhà thầu huy động nhân lực, phương tiện máy móc thi công dự án đường Vành đai 4 - Vùng Thủ đô.

Đường Vành đai 4 - Vùng Thủ đô có chiều dài 112,8km đi qua địa phận TP. Hà Nội và 2 tỉnh Hưng Yên, Bắc Ninh. Tổng mức đầu tư khoảng 85.813 tỷ đồng.

Các nhà thầu đã và đang huy động tối đa nhân lực, phương tiện máy móc thi công dự án đường Vành đai 4 - Vùng Thủ đô. Ảnh: TL.

Dự án được chia thành 7 dự án thành phần gồm 3 dự án thực hiện giải phóng mặt bằng, 3 dự án xây dựng đường song hành (đường đô thị) theo hình thức đầu tư công và một dự án đường cao tốc theo phương thức PPP.

Đối với 3 dự án thành phần thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, đến nay, tổng diện tích đất đã thu hồi khoảng 1.305,9/1.390ha (đạt 94%). Hà Nội đã thu hồi 763,8/791ha (đạt 96,5%), Hưng Yên đã thu hồi 195,6/230,2ha (đạt 85%), Bắc Ninh đã thu hồi 346,5/369ha (đạt 93,8%).

Bên cạnh đó dự án thành phần này đã hoàn thành xây dựng 1/35 khu tái định cư, đang triển khai thi công 16/36 khu. Các địa phương đang triển khai lập hồ sơ, thẩm định, phê duyệt phương án và tiến hành di dời 261 vị trí công trình hạ tầng kỹ thuật.

Với 3 dự án thành phần xây dựng đường song hành gồm dự án thành phần 2.1 (4 gói thầu xây lắp) Hà Nội đã lựa chọn nhà thầu thi công, tiến hành khởi công dự án ngày 25/6/2023.

Trên hiện trường đang triển khai 32 mũi thi công, hiện đang thi công lớp đất hữu cơ, đắp nền một số phân đoạn, triển khai xử lý đất yếu tại các vị trí có mặt bằng sạch.

Thi công cọc khoan nhồi và đúc dầm các công trình cầu vượt sông, kênh, mương. Sản lượng thi công khoảng 375,3/4.691 tỷ đồng (đạt 8% giá trị hợp đồng).

Dự án thành phần 2.2 tỉnh Hưng Yên đã lựa chọn nhà thầu thi công, khởi công dự án ngày 22/11/2023. Trên hiện trường đang triển khai 3 mũi thi công, đang triển khai đào nền một số phân đoạn, sản lượng thi công khoảng 5/1.253,6 tỷ đồng (đạt 0,4% giá trị hợp đồng).

Riêng Dự án thành phần 2.3 tỉnh Bắc Ninh đã phê duyệt thiết kế, dự toán cả 3 gói thầu, có một gói thầu đã hoàn thành lựa chọn nhà thầu xây lắp và khởi công vào ngày 18/12/2023.

Một gói thầu đang hoàn thành công tác lựa chọn nhà thầu; gói thầu còn lại đang tổ chức lựa chọn nhà thầu xây lắp theo Luật Đấu thầu mới…

Đối nguồn vật liệu, các dự án thành phần do TP. Hà Nội làm cơ quan chủ quản cần vật liệu đắp nền khoảng 7,4 triệu m3.

Trước mắt địa phương sẽ sử dụng đất đắp tại các mỏ thuộc địa phương lân cận đã đủ thủ tục khai thác như 4 mỏ đất tại tỉnh Vĩnh Phúc, 4 mỏ đất tại tỉnh Thái Nguyên, một mỏ đất tại tỉnh Hòa Bình. Cùng với đó hoàn thiện thủ tục khai thác tại mỏ đất Gò Đỉnh.

Về mỏ cát, trên địa bàn hiện có 4 mỏ đang hoạt động khai thác; 6 mỏ cát đang thực hiện đấu giá trong năm 2023 với tổng trữ lượng khoảng 16,37 triệu m3; 11 mỏ cát nằm trong quy hoạch (trữ lượng ước khoảng 22,69 triệu m3); 3 mỏ có giấy phép nhưng không hoạt động.

Đánh giá của Bộ GTVT, về cơ bản vật liệu cát san lấp, đắp nền trên địa bàn Hà Nội đáp ứng đủ yêu cầu thực hiện dự án. Tuy nhiên để đáp ứng tiến độ theo yêu cầu, cần sớm hoàn thành các thủ tục theo quy định để sớm đưa vào khai thác phục vụ dự án.

Hà Nội đang hoàn thiện thủ tục khai thác tại mỏ cát Chu Phan (trữ lượng 0,744 triệu m3) và mỏ cát Thạch Đà 1 (trữ lượng 0,425 triệu m3).

Với dự án thành phần 2.2 (Hưng Yên là cơ quan chủ quản), tổng nhu cầu vật liệu đắp nền khoảng 0,96 triệu m3 bao gồm 0,25 triệu m3 đất đắp, 0,72 triệu m3 cát đắp.

Tuy nhiên trên địa bàn không có mỏ đất đắp nền, dự kiến sẽ khai thác tại tỉnh Hải Dương như mỏ đất núi Bu Lu (trữ lượng 2,56 triệu m3), mỏ đất đồi Hố Đa (trữ lượng 1,8 triệu m3).

Riêng cát đắp nền theo số liệu khảo sát, các mỏ trên địa bàn địa phương có trữ lượng khoảng 1,6 triệu m3 nên cơ bản đáp ứng yêu cầu thực hiện dự án.

Dự án thành phần 2.3 (Bắc Ninh là cơ quan chủ quản), tổng nhu cầu vật liệu đắp nền khoảng 3,95 triệu m3 bao gồm 3,1 triệu m3 đất đắp và 0,85 triệu m3 cát đắp.

Hiện nay trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh không có mỏ vật liệu xây dựng thông thường (đất, cát, đá) và phải khai thác tại các mỏ của địa phương lân cận như Lạng Sơn, Hải Dương, Bắc Giang...

Bên cạnh đó, Hà Nội đã chỉ đạo nhà thầu thi công triển khai thủ tục đăng ký khai thác các mỏ đất, cát phục vụ dự án, Hưng Yên đang triển khai các thủ tục khai thác các mỏ vật liệu trên địa bàn, Bắc Ninh đã tổ chức đi kiểm tra, rà soát các mỏ vật liệu trên địa bàn các tỉnh lân cận có thể cung cấp cho dự án.

Để đẩy nhanh tiến độ dự án, Bộ GTVT kiến nghị Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho phép điều chỉnh thời gian thực hiện cơ chế quy định tại điểm d khoản 1 Điều 3 tại Nghị quyết số 56/2022/QH15: “Việc khai thác khoáng sản quy định tại điểm d khoản 1 Điều 3 Nghị quyết số 56/2022/QH15 được thực hiện đến khi hoàn thành dự án”.

P.V

Nguồn Công Luận: https://congluan.vn/thao-go-kho-khan-ve-vat-lieu-cho-du-an-duong-vanh-dai-4--vung-thu-do-post286196.html