Nộp tiền bảo vệ đất trồng lúa khi chuyển mục đích sử dụng thế nào?

Tại dự thảo Nghị định quy định chi tiết về đất trồng lúa, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề xuất quy định nộp tiền bảo vệ đất trồng lúa khi chuyển đất chuyên trồng lúa sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp.

Dự thảo đã đề xuất quy định hướng dẫn cụ thể khoản 2 Điều 182 của Luật Đất đai năm 2024, quy định rõ ràng, trình tự, thời gian thực hiện nộp tiền bảo vệ đất trồng lúa, khắc phục vướng mắc trong quy định trước đây tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân, người dân dễ triển khai thực hiện.

Theo đó, tổ chức, cá nhân được nhà nước giao đất chuyên trồng lúa có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng từ đất chuyên trồng lúa sang mục đích phi nông nghiệp để thực hiện công trình, dự án thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và nộp một khoản tiền để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa, trừ các công trình, dự án sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nước ngoài đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về xây dựng.

Tùy theo điều kiện cụ thể tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức nộp cụ thể nhưng không thấp hơn 50 % số tiền được xác định theo diện tích đất chuyên trồng lúa phải chuyển sang mục đích phi nông nghiệp nhân với giá của loại đất trồng lúa tính theo Bảng giá đất tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất.

Tổ chức, cá nhân được nhà nước giao đất, cho thuê đất lập bản kê khai diện tích đất chuyên trồng lúa được nhà nước giao, cho thuê; nộp tiền bảo vệ đất trồng lúa vào ngân sách cấp tỉnh theo quy định

Thủ tục nộp tiền bảo vệ đất trồng lúa khi chuyển từ đất chuyên trồng lúa nước sang mục đích phi nông nghiệp

Dự thảo nêu rõ, việc nộp tiền bảo vệ đất trồng lúa khi chuyển mục đích sử dụng đất chuyên trồng lúa sang mục đích phi nông nghiệp theo quy định của Luật đất đai được thực hiện khi có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền.

Trình tự, thủ tục kê khai, xác định diện tích đất chuyên trồng lúa phải nộp tiền khi chuyển mục đích sử dụng sang mục đích phi nông nghiệp được đề xuất như sau:

Tổ chức, cá nhân được nhà nước giao đất, cho thuê đất lập Bản kê khai diện tích đất chuyên trồng lúa được nhà nước giao, cho thuê gửi tới Sở Tài nguyên và Môi trường đề nghị xác định diện tích đất chuyên trồng lúa phải nộp tiền bảo vệ phát triển đất trồng lúa.

Trường hợp Bản kê khai hợp lệ, trong thời hạn 10 ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành văn bản xác nhận diện tích đất chuyên trồng lúa phải nộp tiền gửi đến Sở Tài chính để xác định số tiền phải nộp và tổ chức, cá nhân.

Trường hợp Bản kê khai không hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo bằng văn bản tới tổ chức, cá nhân để bổ sung, hoàn thiện. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, tổ chức, cá nhân phải hoàn thiện Bản kê khai gửi Sở Tài nguyên và Môi trường. Thời gian hoàn thiện bản kê khai không tính vào thời gian thực hiện thủ tục hành chính.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Bản kê khai bổ sung hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành văn bản xác nhận diện tích đất chuyên trồng lúa phải nộp tiền.

Sở Tài chính căn cứ văn bản xác nhận diện tích đất chuyên trồng lúa của Sở Tài nguyên và Môi trường gửi, bảng giá loại đất trồng lúa tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định, xác định số tiền phải nộp và thông báo cho tổ chức, cá nhân.

Sở Tài chính có trách nhiệm thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa và nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định. Trường hợp quá thời hạn nộp tiền theo văn bản thông báo của Sở Tài chính, tổ chức, cá nhân được nhà nước giao đất, cho thuê đất phải nộp thêm tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Mời bạn đọc xem toàn văn dự thảo và góp ý tại đây.

Nguồn Chính Phủ: https://xaydungchinhsach.chinhphu.vn/nop-tien-bao-ve-dat-trong-lua-khi-chuyen-muc-dich-su-dung-the-nao-119240417122125309.htm