Giá tiêu hôm nay 1/2: Thương nhân Trung Quốc có thể tăng mua sau dịp Tết Nguyên đán

Giá tiêu hôm nay tại thị trường trong nước ổn định. Trong tháng đầu tiên của năm 2024, giá tiêu tại một số địa phương tăng đến 2.000 đồng/kg.

Giá tiêu hôm nay ngày 01/02/2024 tại thị trường trong nước

Tham khảo giá tiêu hôm nay ngày 01/02/2024 tại thị trường trong nước. (Nguồn: Tạp chí Công Thương tổng hợp)

Tham khảo giá tiêu hôm nay ngày 01/02/2024 tại thị trường trong nước. (Nguồn: Tạp chí Công Thương tổng hợp)

Giá tiêu hôm nay tại các vùng trồng trọng điểm trong nước ổn định.

Theo đó, giá tiêu hôm nay tại các tỉnh Tây Nguyên, dao động trong khoảng 80.500 - 83.000 đồng/kg. Cụ thể, giá tiêu hôm nay tại Gia Lai tăng ổn định ở mức 80.500 đồng/kg. Trong khi đó, giá tiêu tại Đắk Nông và Đắk Lắk ổn định ở mức 83.000 đồng/kg.

Giá tiêu tại khu vực Đông Nam Bộ, dao động trong khoảng từ 80.500 - 83.500 đồng/kg. Cụ thể, giá tiêu hôm nay tại Đồng Nai ổn định ở mức 80.500 đồng/kg. Giá tiêu tại Bà Rịa - Vũng Tàu duy trì mức 82.500 đồng/kg. Trong khi đó, giá tiêu tại Bình Phước ở mức 83.500 đồng/kg - mức cao nhất cả nước.

Tính chung trong tháng đầu tiên của năm 2024, giá tiêu trong nước tăng từ 500 - 2.000 đồng/kg.

Việt Nam sẽ bắt đầu kỳ nghỉ lễ Tết Nguyên đán dài ngày vì vậy, trong thời gian này thị trường được dự đoán tương đối trầm lắng.

Thông thường sau Tết Nguyên đán, Việt Nam sẽ bước vào kỳ thu rộ hồ tiêu. Đây cũng là lúc thương nhân Trung Quốc tăng cường tìm kiếm nguồn hàng tại Việt Nam. Năm 2023 Trung Quốc đã nhập khẩu hơn 60.000 tấn hồ tiêu từ Việt Nam, còn lại được nhập khẩu từ Indonesia và Campuchia. Thêm vào đó các thị trường khác cũng sẽ phải bắt đầu mua trở lại mặc dù kinh tế vẫn đang bị khủng hoảng.

Theo dõi giá tiêu được cập nhật hàng ngày trên Tạp chí Công Thương tại đây.

Giá tiêu hôm nay ngày 01/02/2024 tại thị trường thế giới

(Nguồn: Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế)

(Nguồn: Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế)

Trên thị trường thế giới, theo dữ liệu của Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC), kết thúc phiên giao dịch ngày 31/01, giá tiêu đen Lampung (Indonesia) tăng 0,13% (tăng 5 USD/tấn), lên mức 3.869 USD/tấn; giá tiêu đen Brazil ASTA 570 ổn định ở mức 3.750 USD/tấn.

Giá tiêu trắng Muntok tăng 0,15% (tăng 9 USD/tấn) lên mức 6.101 USD/tấn; giá tiêu trắng Malaysia ASTA ổn định ở mức 7.300 USD/tấn.

Giá tiêu đen Việt Nam ổn định ở mức 3.900 USD/tấn với loại 500 g/l, loại 550 g/l ở mức 4.000 USD/tấn và giá tiêu trắng ở mức 5.700 USD/tấn.

Tại sàn Kochi (Ấn Độ), giá các loại tiêu tiếp tục giảm mạnh 400 Rupee/100kg. Cụ thể, giá tiêu loại GARBLED giảm xuống mức 57.600 Rupee/100kg; loại UNGARBLED xuống mức 55.600 Rupee/100kg; loại 500 GRAM/LÍT xuống mức 54.600 Rupee/100kg.

Liên đoàn Hồ tiêu và Gia vị Campuchia (CPSF) cho biết, Campuchia đã xuất khẩu hơn 6.000 tấn hồ tiêu ra thị trường quốc tế trong năm 2023, giảm gần 27% so với năm 2022 do khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã khiến các đơn đặt hàng sụt giảm.

Bên cạnh đó, giá tiêu xuống thấp khiến một số nông dân có tâm lý tích trữ hàng chờ giá lên, dẫn đến việc thu mua của các thương nhân xuất khẩu bị ảnh hưởng.

Năm 2023, giá tiêu tại Campuchia đạt trung bình khoảng 12.000 Riel (2,9 USD)/kg, giảm so với mức 14.000 Riel (3,42 USD)/kg của năm 2022. Tuy nhiên, đến cuối năm 2023, giá tiêu có xu hướng tăng lên.

Theo CPSF, sản lượng tiêu của Campuchia vào khoảng 17.000 đến 20.000 tấn mỗi năm, với diện tích khoảng gần 7.000 ha. Tuy nhiên, con số này đã giảm khoảng 10 - 20% trong thời gian gần đây. Tại Campuchia, hồ tiêu chủ yếu phục vụ nhu cầu xuất khẩu, tiêu thụ trong nước chỉ chiếm 5-7% mỗi năm.

Hiện Việt Nam đang là nước tiêu thụ hồ tiêu lớn nhất của Campuchia, chiếm hơn 80% tổng lượng xuất khẩu, không bao gồm tiêu Kampot - loại tiêu có Chỉ dẫn địa lý (GI).

Theo Hiệp hội Xúc tiến Hồ tiêu Kampot (KPPA), Campuchia đã xuất khẩu 103 tấn tiêu Kampot, loại tiêu có Chỉ dẫn địa lý (GI) vào năm ngoái, giảm 11% so với năm 2022. Nguyên nhân chủ yếu là do sản lượng giảm, nhưng đây vẫn là khối lượng chấp nhận được vì Hiệp hội thường bán khoảng 100 - 110 tấn mỗi năm.

Năm 2023, khoảng 85% lượng hồ tiêu Kampot được xuất khẩu sang châu Âu và 15% còn lại được bán sang các nước khác, bao gồm Mỹ, Canada, Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc.

Tường Vy

Nguồn Tạp chí Công thương: http://tapchicongthuong.com.vn/bai-viet/gia-tieu-hom-nay-12-thuong-nhan-trung-quoc-co-the-tang-mua-sau-dip-tet-nguyen-dan-116616.htm