Giá thuốc của Việt Nam ở mức thấp so với các nước trong khu vực Đông Nam Á

Thuốc cũng giống như các loại hàng hóa khác nên giá thuốc cũng bị biến động theo cơ chế thị trường. Tuy nhiên tại Việt Nam trong những năm vừa qua, về cơ bản giá thuốc bao gồm cả thuốc biệt dược gốc và thuốc generic ở hầu hết các nhóm tác dụng điều trị (thuốc trị tăng huyết áp, đái tháo đường, mỡ máu, kháng sinh, ung thư)... đều ở mức thấp so với các nước Đông Nam Á.

Trong thời gian vừa qua, Cục quản lý Dược - Bộ Y tế đã liên tục phối hợp với các đơn vị liên quan để ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác quản lý giá thuốc: Luật giá năm 2012, Luật dược 2016, Nghị định 54/2017/NĐ-CP ngày 08/5/2017, Nghị định số 155/NĐ-CP ngày 12/11/2018; Thông tư liên tịch số 50/TTLT/BTC-BYT ngày 30/12/2011 và các Thông tư liên quan đến đấu thầu thuốc (Thông tư quy định việc đấu thầu mua thuốc tại các cơ sở y tế, Thông tư ban hành danh mục thuốc đấu thầu, danh mục thuốc đấu thầu tập trung, danh mục thuốc áp dụng hình thức đàm phán giá)...

Việc triển khai các giải pháp đồng bộ theo các quy định về quản lý giá thuốc và đấu thầu thuốc về cơ bản trong những năm vừa qua giá thuốc được bình ổn, tiết kiệm ngân sách cho quỹ bảo hiểm y tế. Cụ thể như sau:

Đối với thuốc phục vụ nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh của bệnh nhân nội trú do nguồn ngân sách nhà nước, bảo hiểm y tế, nguồn thu hợp pháp khác của các cơ sở y tế công lập quản lý thông qua đấu thầu. Việc đấu thầu thuốc trong thời gian qua đã bảo đảm công khai, minh bạch và cải cách thủ tục hành chính trong công tác đấu thầu thuốc, ưu tiên sử dụng thuốc trong nước có chất lượng, giá hợp lý và tăng cường hiệu quả kinh tế của công tác đấu thầu và tiết kiệm chi phí tiền thuốc cho quỹ Bảo hiểm y tế và người dân. Theo thống kê kết quả trúng thầu của các Sở Y tế, bệnh viện và viện có giường bệnh trực thuộc Bộ, trị giá tiền mua thuốc đã tiết giảm được 35,5% so với quy định cũ.

Triển khai đấu thầu thuốc tập trung cấp quốc gia theo quy định Luật đấu thầu năm 2013 và Luật dược năm 2016.

Đối với thuốc biệt dược gốc, thuốc còn bảo hộvà những thuốc có nguy cơ độc quyền có 1-2 cơ sở sản xuất, thực hiện cơ chế quản lý giá thuốc bằng hình thức đàm phán giá thuốc theo quy định Luật đấu thầu năm 2013 và Luật dược năm 2016. Năm 2018, Hội đồng đàm phán giá thuốc - Bộ Y tế triển khai đàm phán giá đối với 04 biệt dược gốc sử dụng cho nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh năm 2019 và năm 2020 đã giảm 551 tỷ đồng (giảm 18,55% so với giá trúng thầu hiện tại).

Tăng cường kiểm tra liên ngành niêm yết giá thuốc tại nhà thuốc giúp bình ổn giá thuốc.

Đối với thuốc phục vụ nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh của bệnh nhân ngoại trú, Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 8/5/2017 và Nghị định số 155/2018/NĐ- CP ngày 12/11/2018 đã sửa đổi quy định thống nhất mức thặng số bán lẻ của nhà thuốc trong khuôn viên bệnh viện công lập (2%-15%) tùy theo giá trị thuốc mua vào tính theo đơn vị đóng gói nhỏ nhất và quản lý danh mục thuốc, giá mua vào tại cơ sở bán lẻ thuốc trong khuôn viên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập theo danh mục, giá trúng thầu của chính cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và của các cơ sở y tế tuyến tỉnh trở lên.

Đối với thuốc lưu hành trên thị trường, hiện trên cả nước có khoảng trên 63 nghìn cơ sở bán lẻ thuốc cạnh tranh mạnh mẽ theo cơ chế thị trường, các cơ sở bán buôn, bán lẻ thuốc phải thực hiện công khai minh bạch giá thuốc bằng hình thức kê khai, niêm yết giá tại nơi bán thuốc theo quy định tại Luật dược. Giá bán buôn thuốc được công khai, minh bạch thông qua quy định về kê khai, kê khai lại và công bố công khai trên trang thông tin điện tử. Hệ thống thanh tra y tế tổ chức các đoàn thanh tra theo kế hoạch và đột xuất việc thực hiện các quy định về quản lý giá thuốc và các cơ sở vi phạm bị phát hiện sẽ bị xử lý nghiêm theo quy định.

Như vậy bằng các công cụ quản lý giá thuốc thông qua việc kê khai giá, kê khai lại giá thuốc; đấu thầu thuốc, giá thuốc tại Việt Nam nằm trong nhóm thấp so với các nước trong khối ASEAN.

Bảng 1: So sánh giá các thuốc biệt dược gốc sử dụng nhiều nhất tại các nước ASEAN

(Nguồn:IMS MIDAS Q2 MAT 2016

Tỉ lệ so sánh giữa giá của từng nước với giá trung bình của các nước (100%)).

Bảng 2: So sánh giá các thuốc generic sử dụng nhiều nhất tại các nước ASEAN

(Nguồn: IMS MIDAS Q4 MAT 2015

Tỉ lệ so sánh giữa giá của từng nước với giá trung bình của các nước (100%)).

Trên cơ sở kết quả đạt được như trên, Cục quản lý Dược - Bộ Y tế tiếp tục nghiên cứu và đề ra các giải pháp nhằm bình ổn giá thuốc trong nước, đem lại hiệu quả kinh tế cho người dân và xã hội, giúp người bệnh có cơ hội được tiếp cận thuốc có chất lượng cao với giá thành phù hợp./.

Mai Hương

((Theo Cục quản lý Dược Bộ Y tế))

Nguồn SK&ĐS: https://suckhoedoisong.vn/gia-thuoc-cua-viet-nam-o-muc-thap-so-voi-cac-nuoc-dong-nam-a-n174217.html