Tự ý nghỉ việc không báo trước có phải bồi thường?

Tôi muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng ngay trong tháng, còn theo quy định công ty là phải báo trước 1 tháng. Xin hỏi luật sư trong trường hợp này, tôi có phải bồi thường không? Trong luật lao động có quy định nào nói về những trường hợp như vậy không?

Tôi đang làm việc tại một công ty thẩm mỹ và mới được ký hợp đồng lao động hồi tháng 5 vừa rồi với thời hạn 1 năm. Trong hợp đồng lao động có khoản được đóng bảo hiểm, nhưng trên thực tế những nhân viên cũ của công ty không hề có bảo hiểm. Công ty cũng thường xuyên chậm lương từ 10 - 15 ngày mà không thông báo. Vì vậy nên tôi muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng ngay trong tháng này, còn theo quy định công ty là phải báo trước 1 tháng. Xin hỏi luật sư trong trường hợp này, tôi có phải bồi thường không? Trong luật lao động có quy định nào nói về những trường hợp như vậy không?

Hoài An (Thanh Trì, Hà Nội)

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến PhapluatNet, chúng tôi đã chuyển câu hỏi của bạn đến luật sư và được tư vấn như sau:

Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định hợp đồng lao động sẽ chấm dứt trong những trường hợp sau:

“1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.

2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này.

5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

6. Người lao động chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.

7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này.

9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.

10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người laođộng thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã”.

Ngoài các trường hợp trên đây, người lao động và người sử dụng lao động có thể yêu cầu chấm dứt hợp đồng đơn phương trước thời hạn quy định, trường hợp này có tại Bộ luật lao động năm 2012.

Theo đó, nếu người lao động muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn cần phải có lý do đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 37 Bộ luật Lao động:

“1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục”.

Ảnh mang tính minh họa: Internet.

Ảnh mang tính minh họa: Internet.

Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động phải tuân thủ thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động theo quy định tại Khoản 2 Điều 37 Bộ luật lao động. Cụ thể:

“2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này”.

Như vậy, căn cứ vào các điều khoản trên nếu người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn mà tuân thủ những điều kiện nói trên thì không phải bồi thường cho người sử dụng lao động. Ngược lại, nếu người lao động vi phạm các điều kiện đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nói trên, thì người lao động sẽ:

“ 1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này”.

Cụ thể với trường hợp của bạn, bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng vì lý do chậm lương và không được đóng bảo hiểm như đã thỏa thuận trong hợp đồng thì bạn sẽ phải bồi thường. Tại điểm b), khoản 1, Điều 37 Bộ luật Lao động nói rõ: "Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động".

A. T. (t/h)

Pháp luật Net

Nguồn Pháp Luật Net: http://phapluatnet.vn/hoi-dap/tu-y-nghi-viec-khong-bao-truoc-co-phai-boi-thuong