Thủ tục nhập khẩu cho cháu vào nhà bác?

- Hiện tại vợ chồng người em tôi đang sống và làm việc tại Hà Nội nhưng hộ khẩu của họ vẫn ở quê (Nam Định). Vì các cháu của tôi sắp đến tuổi vào lớp 1 nên chúng tôi muốn nhập hộ khẩu cho cháu (là con của các em tôi) vào hộ khẩu gia đình tôi, như vậy có được không? Chúng tôi cần làm thủ tục gì? Xin nhờ chuyên mục tư vấn giúp chúng tôi. (Câu hỏi của bạn Nguyễn Văn Hoàng, Cầu Giấy, Hà Nội).

Trả lời: Vấn đề của bạn hỏi, chúng tôi xin trả lời như sau: Theo quy định của pháp luật hiện hành, tại Điều 20 Luật Cư trú quy định rất rõ về điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương. Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương: 1. Có chỗ ở hợp pháp và đã tạm trú liên tục tại thành phố đó từ một năm trở lên. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản; 2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con; b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc chuyển về ở với anh, chị, em ruột; c) Người tàn tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ; d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ; đ) Người thành niên độc thân về sống với ông, bà nội, ngoại; 3. Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản; 4. Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản. Điều 21. Thủ tục đăng ký thường trú 1. Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ quan công an sau đây: a) Đối với thành phố trực thuộc Trung ương thì nộp hồ sơ tại công an huyện, quận, thị xã; b) Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại công an xã, thị trấn thuộc huyện, công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh. 2. Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm: a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu; b) Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của luật này; c) Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc Trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của luật này. 3. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 điều này phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Nghị định 107/CP ngày 25/07/2007 Hướng dẫn Luật Cư trú, cụ thể như sau: Điều 6: Thời hạn đăng ký thường trú 1. Trong thời hạn 24 tháng, kể từ ngày chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới, người thay đổi chỗ ở hợp pháp hoặc đại diện hộ gia đình có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký thường trú tại chỗ ở mới. 2. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của người có sổ hộ khẩu, người được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ của mình hoặc đại diện hộ gia đình có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký thường trú. 3. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày trẻ em được đăng ký khai sinh, cha, mẹ hoặc đại diện hộ gia đình, người nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký thường trú cho trẻ em đó. Điều 7: Điều kiện công dân tạm trú được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương 1. Các trường hợp sau đây được coi là tạm trú liên tục từ một năm trở lên tại thành phố trực thuộc Trung ương: a) Tạm trú liên tục tại một chỗ ở tại thành phố trực thuộc Trung ương mà thời hạn tạm trú tại chỗ ở đó từ một năm trở lên; b) Tạm trú liên tục tại nhiều chỗ ở khác nhau tại thành phố trực thuộc Trung ương mà thời hạn tạm trú tại tất cả các chỗ ở đó từ một năm trở lên. 2. Thời hạn tạm trú được tính từ ngày công dân đăng ký tạm trú đến ngày công dân nộp hồ sơ đăng ký thường trú. 3. Giấy tờ chứng minh thời hạn tạm trú là một trong các giấy tờ sau đây: a) Giấy tờ về tạm trú có thời hạn hoặc xác nhận của công an phường, xã, thị trấn về thời gian tạm trú trước ngày 01 tháng 7 năm 2007; b) Sổ tạm trú hoặc xác nhận của công an xã, phường, thị trấn về thời gian đăng ký tạm trú (đối với các trường hợp đăng ký tạm trú nhưng không cấp sổ tạm trú). Đối chiếu các quy định của pháp luật hiện hành, vấn đề của bạn bây giờ là bạn phải xin khai báo tạm trú cho cháu bé tại chính địa phương nơi bạn đăng ký hộ khẩu thường trú. Đó chính là cơ sở để cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận thời hạn cư trú (1 năm) của cháu bạn. Ngoài ra, vợ chồng bạn cũng cần phải làm văn bản thể hiện sự thống nhất về việc cho cháu bé nhập hộ khẩu vào hộ khẩu của gia đình mình. Sau khi có các giấy tờ cần thiết bạn sẽ lập thành một bộ hồ sơ gửi tới cơ quan chức năng để xin nhập hộ khẩu cho cháu bé. Chúc bạn thành công! (Xin chân thành cảm ơn Luật sư Trần Thu Thủy, Văn phòng Luật sư Phúc Thọ, Hồ Đắc Di, Quận Đống Đa, Hà Nội đã tư vấn cho chuyên mục này). Bạn có thắc mắc về pháp luật, xin gửi câu hỏi cho chúng tôi theo mẫu sau:

Nguồn VietnamNet: http://vietnamnet.vn/bandocviet/2009/03/836555/