Thông tin tổng hợp về giấy phép lái xe bạn nên biết

Nếu bạn có ý định muốn học thêm bằng lái hoặc còn những khúc mắc về những loại giấy phép lái xe đang có tại Việt Nam. Tham khảo những thông tin dưới đây để nắm rõ hơn về ý nghĩa, độ tuổi được phép thi và thời hạn sử dụng của chúng.

Có 10 loại giấy phép lái xe

Căn cứ vào quy định của Luật Giao thông đường bộ và Thông tư số 46/2012/TT-BGTVT quy định về đào tạo, sát hạch và cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, giấy phép lái xe tại Việt Nam được phân ra 10 hạng sau đây:

Hạng A1: Cấp cho người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 50cc đến 175cc và người khuyết tật để điều khiển mô tô ba bánh dành cho người khuyết tật.

Hạng A2: Cấp cho người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175cc trở lên và cả các loại xe đã quy định trong giấy phép lái xe hạng A1.

Hạng A3: Cấp cho người điều khiển mô tô ba bánh, bao gồm cả xe lam ba bánh, xe xích lô gắn máy cùng các loại xe đã quy định trong giấp phép lái xe A1.

Hạng A4: Cấp cho người điều khiển các loại máy kéo có trọng tải đến 1000 kg.

Hạng B1: Cấp cho người điều khiển (nhưng không phải trong trường hợp hành nghề) các loại xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi (tính cả chỗ ngồi cho người lái), ô tô tải chuyên dụng có trọng tải thiết kế dưới 3500 kg, máy kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3500kg.

Hạng B2: Cấp cho người hành nghề lái xe điều khiển các loại xe ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3500 kg và các loại xe đã được quy định trong giấy phép lái xe hạng B1.

Hạng C: Cấp cho người điều khiển các loại xe ô tô tải (cả ô tô tải chuyên dùng), ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế từ 3500 kg trở lên, máy kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế từ 3500 kg trở lên và các loại xe đã được quy định trong giấy phép lái xe hạng B1, B2.

Hạng D: Cấp cho người điều khiển các loại ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi (tính cả chỗ ngồi của lái xe) cùng các loại xe đã được quy định trong giấy phép lái xe hạng B1, B2 và C.

Hạng E: Cấp cho người điều khiển các loại ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi cùng các loại xe đã được quy định trong giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và D.

Hạng F: Cấp cho người đã có giấy phép lái xe hạng B2, C, D và E để điều khiển các loại xe tương ứng có thể kéo rơ-mooc có trọng tải thiết kế lớn hơn 750kg, sơ mi rơ-mooc, ô tô nối toa.

Những người có giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D và E khi điều khiển các loại xe tướng ứng có thể kéo thêm một rơ-mooc có trọng tải thiết kế không quá 750 kg.

Thời hạn của giấy phép lái xe

Hạng A1, A2, A3: Không thời hạn.

Hạng A4, B1, B2: Thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp.

Hạng C, D, E, F: Thời hạn 5 năm kể từ ngày cấp.

Điều kiện đối với người xin cấp giấy phép lái xe

Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam. Người muốn thi bằng lái phải có:

Đủ sức khỏe, trình độ văn hóa .

Đủ tuổi (tính đến ngày dự sát hạch lái xe): Đủ 16 tuổi trở lên đối với người điều khiển xe máy có dung tích xi lanh dưới 50cc, đủ 18 trở lên đối với giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3, A4, B1, đủ 21 tuổi trở lên đối với giấy phép lái xe hạng B2, đủ 24 tuổi trở lên đối với giấy phép lái xe hạng F (điều khiển ô tô tải, máy kéo có trọng tải kéo rơ-mooc FB2), đủ 27 tuổi trở lên đối với giấy phép lái xe hạng F (điều khiển ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi kéo theo rơ-mooc FD). Tuổi tối đa cho người điều khiển ô tô: Xe trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.

Yêu cầu nâng hạng GPLXL

Những người muốn nâng hạng giấy phép lái xe phải có đủ thời gian hành nghề và số km lái xe an toàn, cụ thể, người học bằng B1 lên B2: Thời gian hành nghề 1 năm trở lên và 12 000 km lái xe an toàn trở lên.

Bằng B2 lên C, C lên D, D lên E, các hạng B2, C, D, E lên F tương ứng: thời gian hành nghề 3 năm trở lên và 100 000 km lái xe an toàn trở lên.

Người học để nâng hạng giấy phép lên D, E phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc tương đương trở lên.

Mức phạt khi không có giấy phép lái xe

Mức xử phạt đối với các vi phạm liên quan đến giấy phép lái xe được quy định trong Nghị định số 34/2010/NĐ-CP và Thông tư 11/2013/TT-BCA về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ:

Người lái xe máy không mang bằng lái sẽ bị phạt tiền từ 80 đến 120 nghìn đồng, nếu không có bằng lái sẽ bị phạt tiền từ 800 nghìn đến 1,2 triệu đồng.

Người lái ô tô không mang bằng lái sẽ bị phạt tiền từ 200 đến 400 nghìn đồng, nếu không có bằng lái sẽ bị phạt tiền từ 4 đến 6 triệu đồng.

Nguồn CafeAuto: http://cafeauto.vn/tien-ich/tien-ich/thong-tin-tong-hop-ve-giay-phep-lai-xe-ban-nen-biet-13580.html