Sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định 99 về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng

(Baonghean) - Ngày 2/11/2016, Chính phủ đã ban hành Nghị định 147/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung các điều: 5,8,11,15,20 và bãi bỏ Khoản 7, Điểm b, Khoản 9, Điều 22 của Nghị định 99/2010/NĐ-CP về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng cụ thể như sau:

1. Khoản 1, Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Tổ chức, cá nhân được hưởng lợi từ dịch vụ môi trường rừng phải chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng”.

2. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 8. Đối tượng được chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng

1. Các đối tượng được chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng là các chủ rừng của các khu rừng có cung ứng dịch vụ môi trường rừng, gồm:

a) Các chủ rừng là tổ chức được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng để sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp và các chủ rừng là tổ chức tự đầu tư trồng rừng trên diện tích đất lâm nghiệp được giao;

b) Các chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng; cộng đồng dân cư thôn được Nhà nước giao rừng để sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; các chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn tự đầu tư trồng rừng trên diện tích đất lâm nghiệp được Nhà nước giao.

2. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn có hợp đồng nhận khoán bảo vệ rừng ổn định lâu dài với các chủ rừng là tổ chức Nhà nước (sau đây viết chung là hộ nhận khoán).

3. Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng theo quy định của pháp luật có cung ứng dịch vụ môi trường rừng.

4. Các tổ chức chính trị - xã hội được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng theo quy định của pháp luật có cung ứng dịch vụ môi trường rừng.

Sản xuất giống phục vụ trồng rừng nguyên liệu ở Lâm trường Đồng Hợp (Quỳ Hợp). Ảnh: V.Đ

3. Khoản 1, Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Đối với các cơ sở sản xuất thủy điện

a) Mức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng áp dụng đối với các cơ sở sản xuất thủy điện là 36 đồng/kWh điện thương phẩm. Sản lượng điện để tính tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng là sản lượng điện của các cơ sở sản xuất thủy điện bán cho bên mua điện theo hợp đồng mua, bán điện.

b) Xác định số tiền phải chi trả dịch vụ môi trường rừng

Số tiền phải chi trả dịch vụ môi trường rừng trong kỳ hạn thanh toán được xác định bằng sản lượng điện trong kỳ hạn thanh toán (kWh) nhân với mức chi trả dịch vụ môi trường rừng tính trên1kWh (36 đồng/kWh)”.

4. Khoản 2, Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“2. Đối với các cơ sở sản xuất và cung cấp nước sạch

a) Mức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng áp dụng đối với các cơ sở sản xuất và cung cấp nước sạch là 52 đồng/m 3 nước thương phẩm. Sản lượng nước để tính tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng là sản lượng nước của các cơ sở sản xuất và cung cấp nước sạch bán cho người tiêu dùng.

b) Xác định số tiền phải chi trả dịch vụ môi trường rừng.

Số tiền phải chi trả dịch vụ môi trường rừng trong kỳ hạn thanh toán được xác định bằng sản lượng nước thương phẩm trong kỳ hạn thanh toán (m 3 ) nhân với mức chi trả dịch vụ môi trường rừng tính trên 1 m 3 nước thương phẩm (52 đồng/m 3 ).

(Còn nữa)

Hải Yến (Tổng hợp)

Nguồn Nghệ An: http://baonghean.vn/kinh-te/201612/sua-doi-bo-sung-mot-so-dieu-nghi-dinh-99-ve-chinh-sach-chi-tra-dich-vu-moi-truong-rung-2762554/