Phong tặng, truy tặng danh hiệu Anh hùng LLVT

Chủ tịch nước ký các quyết định phong tặng, truy tặng danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân cho 33 tập thể và 51 cá nhân.

Chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết vừa ký các quyết định phong tặng và truy tặngdanh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân cho các tập thể, cá nhân đã cóthành tích đặc biệt xuất sắc trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lượcvà chống Mỹ, cứu nước.

Tại Quyết định số 161/QĐ-CTN, Chủ tịch nước phong tặng danh hiệu Anh hùng lựclượng vũ trang nhân dân cho 4 tập thể đã có thành tích đặc biệt xuất sắc trongcuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, gồm:

1-Bệnh viện 354, Tổng cục Hậu cần, Bộ Quốc phòng;

2-Tiểu đoàn Phòng không 387, Đại đoàn 308 (nay là Sư đoàn 308, Quân đoàn 1), BộQuốc phòng;

3-Tập thể 10 liệt sỹ Khởi nghĩa Hòn Khoai, ấp Rạch Gốc, thị trấn Năm Căn, huyệnDuyên Hải, tỉnh Bạc Liêu (nay là thị trấn Rạch Gốc, huyện Ngọc Hiển, tỉnh CàMau);

4-Tập thể Chiến sỹ Cách mạng bị địch bắt tù, đày tại Nhà lao Hỏa Lò, Hà Nội(giai đoạn 1930-1954);

Tại Quyết định số 162/QĐ-CTN, Chủ tịch nước truy tặng danh hiệu Anh hùng Lựclượng vũ trang nhân dân cho 4 cá nhân đã có thành tích đặc biệt xuất sắc trongcuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, gồm:

1-Liệt sỹ Huỳnh Ngọc Điệp, nguyên Trưởng ban Tiếp liệu Tỉnh đội Bạc Liêu, Quânkhu 9, Bộ Quốc phòng;

2-Liệt sỹ Nguyễn Văn Khôi (Thanh Giang), nguyên Cán bộ tuyên truyền, Ban Tuyênhuấn, Tỉnh ủy Bến Tre;

3-Liệt sỹ Lê Thiệu Huy, nguyên Tham mưu trưởng Liên quân Việt-Lào;

4-Liệt sỹ Trương Văn Tôn, nguyên Đội viên du kích xã Tri Thủy, huyện Phú Xuyên,tỉnh Hà Tây (nay thuộc thành phố Hà Nội);

Tại Quyết định 163/QĐ-CTN, Chủ tịch nước phong tặng danh hiệu Anh hùng Lực lượngvũ trang nhân dân cho 29 tập thể và 17 cá nhân đã có thành tích đặc biệt xuấtsắc trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, gồm:

1-Tiểu đoàn 28 Đặc công, Sư đoàn 7, Quân đoàn 4, Bộ Quốc phòng.

2-Trường Quân sự, Quân khu 5, Bộ Quốc phòng.

3-Đơn vị Vũ trang 339, tỉnh Quảng Ngãi, Quân khu 5, Bộ Quốc phòng.

4-Đơn vị Vũ trang 299, tỉnh Quảng Ngãi, Quân khu 5, Bộ Quốc phòng.

5-Đơn vị Vũ trang 89, tỉnh Quảng Ngãi, Quân khu 5, Bộ Quốc phòng.

6-Tiểu đoàn Đặc công 408, Bộ đội địa phương tỉnh Gia Lai, Quân khu 5, Bộ Quốcphòng.

7-Lực lượng Thanh niên xung phong tỉnh Quảng Nam .

8-Đội Thanh niên xung phong 2311 Hoàng Lê Kha, tỉnh Tây Ninh, thuộc Tổng đôịThanh niên xung phong Giải phóng miền Nam.

9-Đội Thanh niên xung phong 198 Thành Đồng, Sài Gòn-Gia Định, thuộc Tổng đôịThanh niên xung phong Giải phóng miền Nam.

10-Đội nữ Pháo binh, Huyện đội Cái Nước, tỉnh Cà Mau (nay là Ban chỉ huy Quân sựhuyện Cái Nước, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh Cà Mau, Quân khu 9), Bộ Quốc phòng.

11-Đại đội 7 Đặc công, Tỉnh đội Cà Mau (nay là Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh Cà Mau,Quân khu 9), Bộ Quốc phòng.

12-Đoàn Văn công tỉnh Cà Mau.

13-Đội Du kích Kinh 17, xã Tam Giang, huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau.

14-Đội Du kích Ba Tô, xã Khánh Bình Tây, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau.

15-Lực lượng Cơ yếu tỉnh Mỹ Tho-Gò Công (nay là tỉnh Tiền Giang).

16-Đại đội Trinh sát, Tỉnh đội Mỹ Tho (nay là Đại đội Trinh sát, Bộ chỉ huy Quânsự tỉnh Tiền Giang, Quân khu 9), Bộ Quốc phòng.

17-Đội Thanh niên xung phong 2012 Nguyễn Văn Tư, tỉnh Bến Tre.

18-Lực lượng Thanh niên xung phong tỉnh Cà Mau.

19-Liên đội 1, Thanh niên xung phong Tuyến đường 1C, Thanh niên xung phong miềnTây Nam Bộ.

20-Bộ môn-Khoa Nội truyền nhiễm, Bệnh viện 103, Trường Đại học Quân y (nay làHọc viện Quân y), Bộ Quốc phòng.

21-Bộ môn-Khoa Ngoại chung, Bệnh viện 103, Trường Đại học Quân y (nay là Bộmôn-Khoa Ngoại bụng, Bệnh viện 103, Học viện Quân y), Bộ Quốc phòng.

22-Trường Quân sự, Quân khu 4, Bộ Quốc phòng.

23-Phòng 77, Cục Nghiên cứu, Bộ Tổng tham mưu (nay là Học viện Khoa học quân sự,Tổng cục II), Bộ Quốc phòng.

24-Phòng Phát thanh Quân đội nhân dân, Cục Tuyên huấn, Tổng cục Chính trị Quânđội nhân dân Việt Nam .

25-Trường Huấn luyện Kỹ thuật Mật mã (nay là Trường Trung cấp Kỹ thuật Mật mã),Bộ Tổng tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam.

26-Khoa Cán bộ cấp cao, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, Bộ Quốc phòng.

27-Bệnh viện Quân y 112, Cục Quân y, Tổng cục Hậu cần, Bộ Quốc phòng.

28-Tiểu đoàn Tên lửa 43, Trung đoàn 263, Sư đoàn 367, Quân chủng Phòngkhông-Không quân, Bộ Quốc phòng.

29-Trung tâm Kỹ thuật Phát thanh, Đài Tiếng nói Việt Nam .

30-Đồng chí Lê Văn Đình, nguyên Cán bộ hoạt động, Cục Nghiên cứu, Bộ Tổng thammưu (nay là Cục 11, Tổng cục II), Bộ Quốc phòng.

31-Đồng chí Võ Tá Kiều, nguyên Cán bộ Phòng 76, Cục Nghiên cứu, Bộ Tổng tham mưu(nay là Cục 25, Tổng cục II), Bộ Quốc phòng.

32-Đồng chí Nguyễn Văn Triêm, nguyên Cán bộ Phòng 76, Cục Nghiên cứu, Bộ Tổngtham mưu (nay là Cục 25, Tổng cục II), Bộ Quốc phòng.

33-Đồng chí Nguyễn Lành, nguyên Sỹ quan điều khiển tên lửa Tiểu đoàn 67, Trungđoàn 275, Quân chủng Phòng không-Không quân, Bộ Quốc phòng.

34-Đồng chí Nguyễn Hữu Vị, nguyên Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 516, Bộ chỉ huyQuân sự tỉnh Bến Tre, Quân khu 9, Bộ Quốc phòng.

35-Đồng chí Huỳnh Văn Be, nguyên Đại đội phó Bộ đội địa phương huyện Mỏ Cày,tỉnh Bến Tre.

36-Đồng chí Võ Bá Tường, nguyên Đại đội bậc phó dã chiến B17, Tiểu đoàn 2, Trungđoàn Thông tin 29, Quân khu 9, Bộ Quốc phòng.

37-Đồng chí Phan Văn Thượng (Tư Thượng), nguyên Trưởng ban Quân giới huyện TrầnVăn Thời, tỉnh Minh Hải (nay là tỉnh Cà Mau).

38-Đồng chí Nguyễn Văn Lược, nguyên Huyện đội phó Huyện đội Đầm Dơi, tỉnh MinhHải, Quân khu 9, Bộ Quốc phòng.

39-Đồng chí Đinh Tấn Lực (Sáu Cao), nguyên Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 3 Đặccông, tỉnh Cà Mau, Quân khu 9, Bộ Quốc phòng.

40-Đồng chí Võ Thị Tâm, nguyên Đại đội bậc phó, Trung đoàn 31, Phân khu II, Quânkhu 8 (nay là Quân khu 9).

41-Đồng chí Lê Văn Hai (Hai Cư), nguyên Huyện đội trưởng huyện Tri Tôn, tỉnh AnGiang.

42-Đồng chí Nguyễn Hồng Phước (Hai Thành), nguyên Đại đội trưởng Đại đội Gangthép (C7), Tiểu đoàn 303, Trung đoàn 1, Quân khu 9.

43-Đồng chí Bùi Văn Châu (Bùi Văn Định), nguyên Trung đội trưởng Trinh sát đặccông Tiểu đoàn U Minh II, tỉnh Cà Mau.

44-Đồng chí Võ Văn Năm (Võ Văn Khởi, Năm Khởi), nguyên Tiểu đoàn phó Tiểu đoàn309, Trung đoàn 1, Quân khu 9.

45-Đồng chí Võ Thị Xuân (Chín Xuân), nguyên Huyện đội phó huyện Trần Văn Thời,tỉnh Bạc Liêu (nay là tỉnh Cà Mau).

46-Đồng chí Vũ Xuân Hoàng, nguyên Phân đội phó Vệ binh, Trường Quân chính, Quânkhu 9.

Tại Quyết định số 164/QĐ-CTN truy tặng danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trangnhân dân cho 30 cá nhân đã có thành tích đặc biệt xuất sắc trong cuộc khángchiến chống Mỹ, cứu nước, gồm:

1-Liệt sỹ Bùi Gia Ngoãn, nguyên Đại đội phó, Đại đội 13, Tiểu đoàn 3, Trung đoàn9, Sư đoàn 304, Quân đoàn 2, Bộ Quốc phòng.

2-Liệt sỹ Lê Xuân Đĩnh, nguyên Đại đội trưởng, Đại đội 15, Trung đoàn 18, Sưđoàn 325, Quân đoàn 2, Bộ Quốc phòng.

3-Liệt sỹ Nguyễn Thế Hôn, nguyên phi công, Đại đội 1, Trung đoàn 923, Sư đoàn371, Quân chủng Phòng không-Không quân, Bộ Quốc phòng.

4-Liệt sỹ Nguyễn Bá Địch, nguyên phi công, Đại đội 1, Trung đoàn 923, Sư đoàn371, Quân chủng Phòng không-Không quân, Bộ Quốc phòng.

5-Liệt sỹ Nguyễn Phan Thanh, nguyên Tổ trưởng, Tổ Bộ môn Đạn, Bộ môn Vũ khí,Khoa Trang bị cơ điện, Trường Đại học Kỹ thuật quân sự (nay là Học viện Kỹ thuậtQuân sự), Bộ Quốc phòng.

6-Liệt sỹ Trần Văn Bỉnh (Bảy Thạng), nguyên Bí thư Tỉnh ủy, tỉnh Minh Hải.

7-Liệt sỹ Lê Thị Sy (Ba Sy), nguyên Cán bộ giao liên, huyện Tri Tôn, tỉnh AnGiang.

8-Liệt sỹ Nguyễn Văn Hân, nguyên Xã đội chánh, xã Tân Hội, huyện Cai Lậy, tỉnhMỹ Tho (nay là tỉnh Tiền Giang).

9-Liệt sỹ Trần Thị Gấm, nguyên Công nhân, Nhà in Lý Tự Trọng, Ban Tuyên huấn,Khu ủy Khu 8.

10-Liệt sỹ Bùi Văn Rây, nguyên ấp đội trưởng phụ trách Vùng B, xã Hưng Phong,huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre.

11-Liệt sỹ Hồ Văn Tửu (Bành Tửu), nguyên Tỉnh đội phó Tỉnh đội Cần Thơ (nay làBộ chỉ huy Quân sự thành phố Cần Thơ).

12-Liệt sỹ Hà Văn Dưng, nguyên Xã đội trưởng xã Đông Phú, huyện Châu Thành, tỉnhCần Thơ (nay là phường Tân Phú, quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ).

13-Liệt sỹ Võ Thanh Hồng, nguyên Ủy viên Ban cán sự Thị đội Cao Lãnh, tỉnh ĐồngTháp.

14-Liệt sỹ Nguyễn Thị Trà (Sáu Cúc), nguyên Bí thư xã ủy, kiêm chính trị viên xãđội xã Tịnh Thới, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.

15-Liệt sỹ Nguyễn Thành Đô (Tư Sáng), nguyên Tiểu đội trưởng Ban Binh vận tỉnhCần Thơ (nay là tỉnh Hậu Giang).

16-Liệt sỹ Đoàn Hữu Kiệt, nguyên Huyện đội phó huyện Châu Thành, tỉnh Mỹ Tho(nay là tỉnh Tiền Giang).

17-Liệt sỹ Tô Thị Tẻ, nguyên chiến sỹ đấu tranh chính trị huyện Đầm Dơi, tỉnhBạc Liêu (nay là tỉnh Cà Mau).

18-Liệt sỹ Nguyễn Ngọc Đẹp, nguyên Trung đội trưởng, Đại đội Nguyễn Việt KhaiÍI, Liên đội 1, Thanh niên xung phong tuyến đường 1C, miền Tây Nam Bộ.

19-Liệt sỹ Huỳnh Thị Kim Liên (Sáu Liên), nguyên Chiến sỹ Đội biệt động thị xãCà Mau, tỉnh Cà Mau.

20-Liệt sỹ Trịnh Minh Hưởng, nguyên Du kích xã Nguyễn Phích, huyện U Minh, tỉnhBạc Liêu (nay là tỉnh Cà Mau).

21-Liệt sỹ Trần Ngọc Hy (Tư Nhân), nguyên Trưởng ban biên tập Báo Hòa bình-Thốngnhất tỉnh Bạc Liêu (nay là tỉnh Cà Mau).

22-Liệt sỹ Nguyễn Mai (Phan Trường Thọ), nguyên phóng viên Báo Bạc Liêu.

23-Liệt sỹ Phạm Chí Hiền (Ba Hiền), nguyên cán bộ vô tuyến điện, Khu ủy Khu TâyNam Bộ.

24-Đồng chí Trần Viết Tính, nguyên Trợ lý chỉ đạo điệp báo, Phòng 76, Cục Nghiêncứu, Bộ Tổng tham mưu (nay là Cục 25, Tổng cục II, Bộ Quốc phòng).

25-Giáo sư, Bác sỹ Lê Cao Đài, nguyên Viện trưởng, Viện Quân y 211, Mặt trận TâyNguyên.

26-Đồng chí Nguyễn Văn Biên (Năm Ngân), nguyên Huyện đội phó, huyện Trần VănThời, tỉnh Bạc Liêu (nay là tỉnh Cà Mau), Quân khu 9, Bộ Quốc phòng.

27-Đồng chí Lâm Thành Hưng (Hòa Bình Tửu), nguyên Ủy viên Mặt trận Dân tộc Giảiphóng, tỉnh Hậu Giang.

28-Đồng chí Trần Minh Tích, nguyên Đại đội trưởng Đại đội 2, Tiểu đoàn 516, Bộchỉ huy Quân sự tỉnh Bến Tre.

29-Đồng chí Bùi Hữu My (Huỳnh My, Tư My), nguyên Chỉ huy trưởng Bộ đội Biênphòng, kiêm Giám đốc Sở Công an tỉnh Minh Hải.

30-Đồng chí Nguyễn Thị Lòng (Nguyễn Thị Liên, Bảy Lòng), nguyên Tiểu đội trưởngBiệt động thị xã Cà Mau, tỉnh Cà Mau./.

(TTXVN/Vietnam+)

Nguồn TTXVN: http://www.vietnamplus.vn/home/phong-tang-truy-tang-danh-hieu-anh-hung-llvt/20112/77558.vnplus