Những nhóm hàng xuất khẩu chính 10 tháng năm 2016

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tính đến hết 10 tháng/2016 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước đạt gần 284,56 tỷ USD, tăng 4,6% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, xuất khẩu đạt hơn 143,9 tỷ USD, tăng 7%, tương ứng tăng hơn 9,44 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.

Cơ cấu xuất khẩu hàng hóa 10 tháng năm 2016. Nguồn: Tổng cục Hải quan

Điện thoại và linh kiện: Kim ngạch xuất khẩu điện thoại và linh kiện tháng 10-2016 đạt kim ngạch gần 2,84 tỷ USD, giảm 2,6% so với tháng trước. Qua đó, đưa kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này trong 10 tháng /2016 đạt hơn 28,33 tỷ USD, tăng 10,4% so với cùng kỳ năm trước.

Các thị trường nhập khẩu điện thoại và linh kiện của Việt Nam trong 10 tháng 2016 chủ yếu gồm: thị trường EU (28 nước) đạt kim ngạch hơn 8,97 tỷ USD, tăng 5,1% so với cùng kỳ năm trước; thị trường Hoa Kỳ với kim ngạch hơn 3,47 tỷ USD, tăng 52,4%; thị trường Tiểu vương quốc Ả Rập Thống Nhất với kim ngạch gần 3,39 tỷ USD, giảm 12,9%; ...

Hàng dệt may: Xuất khẩu hàng dệt may tháng 10-2016 đạt kim ngạch hơn 1,93 tỷ USD, giảm 10,7% so với tháng trước. Qua đó đưa kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này trong 10 tháng 2016 đạt hơn 19,68 tỷ USD, tăng 4,1% so với cùng kỳ năm trước.

Các thị trường nhập khẩu hàng dệt may của Việt Nam trong 10 tháng 2016 chủ yếu gồm: thị trường Hoa Kỳ với kim ngạch gần 9,48 tỷ USD, tăng 3,8% so với cùng kỳ năm trước; đứng thứ 2 là thị trường EU (28 nước) với kim ngạch gần 2,9 tỷ USD, tăng 3,7%; tiếp theo là thị trường Nhật Bản với kim ngạch gần 2,38 tỷ USD, tăng 4,5%; ...

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện: Xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng 10-2016 đạt hơn 1,91 tỷ USD, tăng 10% so với tháng trước, đưa kim ngạch xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện trong 10 tháng 2016 đạt hơn 14,8 tỷ USD, tăng 15,6% so với cùng kỳ năm trước.

Các thị trường nhập khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện của Việt Nam trong 10 tháng/2016 chủ yếu gồm: thị trường EU (28 nước) đạt trị giá hơn 3 tỷ USD, tăng 16,8% so với cùng kỳ năm trước; đứng thứ 2 là thị trường Trung Quốc với kim ngạch gần 2,9 tỷ USD, tăng 35,5% so với cùng kỳ; tiếp theo là Hoa Kỳ với kim ngạch hơn 2,43 tỷ USD, tăng 4,3% ...

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác: Đạt kim ngạch xuất khẩu hơn 1,01 tỷ USD trong tháng 10-2016, tăng 1,5% so với tháng trước, qua đó đưa kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này trong 10 tháng 2016 đạt gần 8,33 tỷ USD, tăng 25,5% so với cùng kỳ năm trước.

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác trong 10 tháng/2016 chủ yếu được xuất khẩu chủ yếu qua các thị trường: thị trường Hoa Kỳ với kim ngạch hơn 1,72 tỷ USD, tăng 29,3% so với cùng kỳ năm trước; thị trường Nhật Bản với kim ngạc hơn 1,28 tỷ USD, tăng 10,6%; thị trường EU (28 nước) với kim ngạc hơn 1,1 tỷ USD, tăng 37,2%; ...

Hàng thủy sản: Xuất khẩu thủy sản trong tháng 10-2016 đạt kim ngạc 724 triệu USD, tăng 8,8% so với tháng trước, qua đó đưa kim ngạch xuất khẩu hàng thủy sản trong 10 tháng 2016 đạt hơn 5,73 tỷ USD, tăng 6,4% so với cùng kỳ năm trước.

Xuất khẩu hàng thủy sản trong 10 tháng 2016 sang các thị trường chủ yếu sau: đứng đầu là thị trường Hoa Kỳ với kim ngạch hơn 1,2 tỷ USD, tăng 13,1% so với cùng kỳ năm trước; thị trường EU (28 nước) với kim ngạch 986 triệu USD, tăng 1,7%; thị trường Nhật Bản với kim ngạch 875 triệu USD, tăng 3,5%; thị trường Trung Quốc với kim ngạch 540 triệu USD, tăng mạnh 49,1%;

Gỗ và sản phẩm gỗ: Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ trong tháng 10/-016 đạt kim ngạch 609 triệu USD, tăng 5,6% so với tháng trước, qua đó đưa kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này trong 10 tháng/2016 đạt gần 5,59 tỷ USD, tăng nhẹ 0,8%.

Trong 10 tháng 2016 gỗ và sản phẩm gỗ được xuất khẩu chủ yếu qua các thị trường chủ yếu như: thị trường Hoa Kỳ với kim ngạch hơn 2,52 tỷ USD, tăng 4,7% so với cùng kỳ năm trước; thị trường Nhật Bản với kim ngạch 803 triệu USD, giảm 4,7%; thị trường Trung Quốc với kim ngạch 802 triệu USD, tăng 8,5%; ...

Hàng nông sản (gồm các nhóm hàng: hạt điều, cà phê, chè, hạt tiêu, gạo, sắn, cao su): Đạt kim ngạch xuất khẩu trong tháng 10/-016 là 991 triệu USD, giảm 6,8% về trị giá so với tháng trước. Qua đó, đưa kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản trong 10 tháng /2016 đạt gần 9,87 tỷ USD, tăng 7,1% so với cùng kỳ năm trước.

Các thị trường xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam trong 10 tháng 2016 chủ yếu gồm: Trung Quốc với kim ngạch hơn 2,1 tỷ USD, tăng nhẹ 0,4% so với cùng kỳ năm trước; thị trường EU (28 nước) với kim ngạch hơn 2,16 tỷ USD, tăng 13,4%; thị trường Hoa Kỳ với kim ngạch gần 1,53 tỷ USD, tăng 21,9%; ...

Trong đó, nổi bật như mặt hàng hạt điều là mặt hàng nông sản có kim ngạch xuất khẩu lớn thứ 2 chỉ sau cà phê. Với kim ngạch xuất khẩu trong tháng 10/2016 đạt kim ngạch 33 nghìn tấn, trị giá 295 triệu USD, tăng 4,5% về lượng và tăng 6,8% về trị giá. Qua đó, đưa kim ngạch xuất khẩu hạt điều trong 10 tháng 2016 đạt 291 nghìn tấn, trị giá gần 2,34 tỷ USD, tăng 5,8% về lượng và 16,9% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

Song song với tăng trưởng mạnh của xuất khẩu hạt điều, ở chiều nhập khẩu cũng tăng mạnh với kim ngạch trong tháng 10/2016 là 102 nghìn tấn, trị giá 172 triệu USD, tăng 11,4% về lượng và tăng 18,2% về trị giá. Qua đó lượng nhập khẩu hạt điều trong 10 tháng 2016 đạt 896 nghìn tấn trị giá gần 1,38 tỷ USD, tăng 15% về lượng và tăng 36,8% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

Than đá: Xuất khẩu than đá trong tháng tháng 10 năm 2016 lần lượt là 96 nghìn tấn, giảm tới 43,5% và 9,6 triệu USD, giảm 41,8% so với tháng trước.Qua đó, đưa kim ngạch xuất khẩu than đá trong 10 tháng/2016, tổng lượng than xuất khẩu của cả nước chỉ đạt 828 nghìn tấn, giảm 46,2% so với cùng kỳ năm trước.

Các thị trường nhập khẩu than đá từ Việt Nam trong 10 tháng năm 2016 chủ yếu gồm: xuất khẩu than đá sang Nhật Bản trong 10 tháng đầu năm 2016 là 422 nghìn tấn, giảm 19,1% và sang Philippin là 107 nghìn tấn, giảm 12,5% so với 10 tháng/2015. Đặc biệt xuất khẩu than đá sang Hàn Quốc giảm tới 83,3% so với cùng kỳ năm trước, chỉ đạt hơn 40 nghìn tấn; ...

Dầu thô: Xuất khẩu dầu thô trong tháng 10-2016 đạt gần 554 nghìn tấn, giảm nhẹ 0,9% so với tháng trước với trị giá là 215 triệu USD, tăng 8,8%. Tính đến hết tháng 10/2016, lượng dầu thô xuất khẩu của nước ta đạt 5,74 triệu tấn, giảm mạnh 25,4% và kim ngạch đạt 1,92 tỷ USD, giảm mạnh 41,2% so với cùng kỳ năm trước.

Dầu thô của Việt Nam chủ yếu được xuất khẩu sang Trung Quốc với 3,42 triệu tấn, tăng mạnh 129%; sang Malaixia: 434 nghìn tấn, giảm 66,3%; sang Ôx trây lia: 342 nghìn tấn, giảm mạnh 67,3%; sang Nhật Bản: 371 nghìn tấn, giảm 69,8% so với cùng kỳ năm 2015.

Bảo Hà

Nguồn Hải Quan: http://www.baohaiquan.vn/pages/nhung-nhom-hang-xuat-khau-chinh-10-thang-nam-2016.aspx