Những nhóm hàng hóa chủ yếu nhập khẩu từ Trung Quốc 11 tháng đầu năm 2011
Tháng 11/2011 nhập khẩu hàng hóa từ thị trường Trung Quốc tăng 15,13% về kim ngạch so với tháng 10 và tăng 25,75% so với tháng 11/2010, đạt 2,46 tỷ USD...
Việc này đã đưa kim ngạch nhập khẩu của cả 11 tháng từ thị trường này lên 22,05 tỷ USD, chiếm 22,92% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của cả nước, tăng 23,42% so với cùng kỳ năm 2010.
Những nhóm hàng hóa nhập khẩu nhiều nhất từ Trung Quốc gồm có: máy móc, thiết bị 4,7 tỷ USD, chiếm 21,33% tổng kim ngạch, tăng 17,47% so cùng kỳ; vải may mặc 2,57 tỷ USD, chiếm 11,67%, tăng 28,72% so cùng kỳ; Máy vi tính điện tử 2,01 tỷ USD, chiếm 9,14%, tăng 35,31%; Điện thoại 1,53 tỷ USD, chiếm 6,93%; sắt thép 1,28 tỷ USD, chiếm 5,82%; xăng dầu 1,19 tỷ USD, chiếm 5,39%.
Trong 11 tháng đầu năm nay, hầu hết những nhóm sản phẩm nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó đáng chú ý nhất là mặt hàng bông tuy kim ngạch không cao chỉ đạt 6,19 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ thì tốc độ tăng tới 430% về kim ngạch; tiếp sau đó là nhóm các mặt hàng cũng đạt mức tăng từ 50% trở lên so với cùng kỳ gồm có: Đá quí, kim loại quí tăng 96,26%, đạt 9,61 triệu USD; thủy sản tăng 91,24%, đạt 17,15 triệu USD; phân bón tăng 67%, đạt 807,74 triệu USD; Nguyên liệu nhựa tăng 59,69%, đạt 309,18 triệu USD; bánh kẹo tăng 53,92%, đạt 7,09 triệu USD và xơ sợi tăng 49,45%, đạt 316,03 triệu USD. Ngược lại, các nhóm hàng sụt giảm mạnh từ 40% - 60% gồm có: xe máy nguyên chiếc giảm 59,16%, đạt 6,64triệu USD; phương tiện vận tải giảm 54,48%, đạt 22,6 triệu USD và nguyên liệu thuốc lá giảm 43,57%, đạt 31,96triệu USD.
Những nhóm sản phẩm chủ yếu nhập khẩu từ Trung Quốc 11 tháng đầu năm 2011
ĐVT: USD
Mặt hàng
T11/2011
11T/2011
Tăng, giảm T11/2011 so với T10/2011
Tăng, giảm T11/2011 so với T11/2010
Tăng, giảm 11T/2011 so với cùng kỳ
Tổng cộng
2.456.192.326
22.047.922.651
+15,13
+25,75
+23,42
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
479.890.916
4.701.753.244
+24,61
+24,32
+17,47
Vải các loại
243.924.733
2.573.048.810
+0,44
+11,28
+28,72
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
264.740.004
2.014.176.371
+5,92
+47,88
+35,31
Điện thoại các loại và linh kiện
236.031.982
1.527.552.643
+43,63
*
*
Sắt thép các loại
116.966.975
1.284.283.475
+7,29
-12,12
-9,19
Xăng dầu các loại
140.167.293
1.189.212.802
+34,66
+205,82
+22,51
Phân bón các loại
127.680.268
807.740.363
+16,37
-10,85
+67,00
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
77.928.634
753.585.746
+14,57
+7,13
+24,85
Hóa chất
62.109.279
616.482.923
+20,66
+17,58
+37,28
Sản phẩm từ sắt thép
59.887.208
526.029.547
+22,27
-5,86
+12,63
Sản phẩm hóa chất
39.195.859
415.690.447
-8,21
-0,84
+15,09
Sản phẩm từ chất dẻo
43.502.221
395.539.158
+3,92
+20,43
+24,46
Xơ, sợi dệt các loại
31.221.321
316.032.840
+12,95
+18,83
+49,45
Chất dẻo nguyên liệu
28.066.824
309.184.079
+3,73
+15,18
+59,69
Kim loại thường khác
34.228.953
274.312.802
+22,65
+50,76
+32,87
Khí đốt hóa lỏng
20.825.796
267.785.752
+3,71
-12,82
+37,13
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu
25.668.276
243.548.212
+7,44
-10,44
+22,11
Linh kiện, phụ tùng ô tô
15.429.019
203.695.719
-1,86
-24,03
-22,67
Dây điện và dây cáp điện
19.464.094
201.958.131
-16,62
+21,13
+27,15
Ô tô nguyên chiếc các loại
16.193.027
184.078.187
+28,02
+21,68
+36,50
Gỗ và sản phẩm gỗ
20.216.720
165.774.198
+23,47
+22,54
+8,68
Linh kiện, phụ tùng xe máy
14.973.688
137.096.589
-0,96
+29,25
+19,67
Hàng rau quả
21.906.996
136.763.720
+21,27
+33,38
-3,37
Sản phẩm từ giấy
13.325.221
119.542.768
+4,95
+14,67
+13,34
Hàng điện gia dụng và linh kiện
13.385.691
106.442.313
+37,43
*
*
Sản phẩm khác từ dầu mỏ
6.528.140
105.813.290
-54,54
-55,25
+5,61
Sản phẩm từ kim loại thường khác
8.528.256
99.335.195
+2,82
+15,45
+35,80
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
12.283.485
95.936.047
+37,50
+45,19
+12,97
Sản phẩm từ cao su
10.044.584
87.135.337
-0,82
+62,14
+38,85
Nguyên phụ liệu dược phẩm
5.932.653
70.799.285
+12,97
+0,99
-4,88
Giấy các loại
7.459.414
60.350.530
+33,75
+53,14
+14,20
Cao su
3.021.488
55.268.335
-35,67
+37,81
+41,35
Nguyên phụ liệu thuốc lá
9.632.498
31.962.204
+470,53
+209,57
-43,57
Dược phẩm
2.748.169
28.362.394
+10,84
-5,93
+6,04
Phương tiện vận tải khác và phụ tùng
5.177.652
22.595.664
-15,16
+262,29
-54,48
Hàng thủy sản USD
553.764
17.152.891
-64,10
-19,34
+91,24
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
328.708
9.609.890
-69,06
-44,93
+96,26
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
904.366
7.091.601
+49,65
+110,30
+53,92
Xe máy nguyên chiếc
493.6
6.636.701
+128,31
-30,23
-59,16
Bông các loại
51.525
6.194.960
-46,58
+5,50
+430,70
Dầu mỡ động thực vật
812.817
5.995.044
+104,35
+750,79
-18,25
Clanhke
0
751.159
*
*
*
Sữa và sản phẩm sữa
120
513.763
*
+79,10
+29,81
Tranh chấp thương mại giữa doanh nghiệp Việt Nam với doanh nghiệp Trung Quốc đang ngày càng gia tăng. Tham tán thương mại tại Trung Quốc có cảnh báo với doanh nghiệp nhập khẩu Việt Nam như sau:
Việt Nam và Trung Quốc chưa phải đối mặt với các vụ kiện bán chống phá giá. Tuy nhiên, Thương vụ Việt Nam tại Trung Quốc nhận thấy có sự tăng lên về các vụ tranh chấp dân sự trong quá trình doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc về, nhất là các nhóm hàng có tiêu chuẩn không rõ ràng như hóa chất.
Thời gian qua, Thương vụ đã phải tham gia giải quyết các tranh chấp dân sự khi hàng hóa nhập về Việt Nam không đúng như tiêu chuẩn chất lượng ghi trong hợp đồng mà hai bên đã ký kết. Với thực tế này, Thương vụ cảnh báo các doanh nghiệp Việt Nam khi nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc, nhất là các hàng hóa mà tiêu chuẩn chưa rõ ràng thì phải kiểm nghiệm trước khi đóng hàng lên tàu chuyên chở về Việt Nam. Để hàng đã lên tàu mà không có sự kiểm nghiệm thì khi hàng hóa nhập khẩu đã về Việt Nam sẽ khó giải quyết tranh chấp cũng như mất thời gian và thiệt hại kinh tế.