Nghị định hướng dẫn thi hành Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp

Nghị định 124/2008/NĐ-CP ra đời nhằm hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế Thu nhập Doanh nghiệp.

Theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP (Nghị định 124), tất cả thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác đều là thu nhập chịu thuế. Các thu nhập được miễn thuế áp dụng đối với các hoạt động nông nghiệp, nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, dạy nghề, hoạt động giáo dục, từ thiện… Tuy nhiên, thu nhập chịu thuế nêu trên sẽ không gồm thu nhập từ dịch vụ thực hiện ngoài lãnh thổ Việt Nam.

Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

Mức thuế suất ưu đãi và miễn giảm thuế được quy định cụ thể tại Nghị định 124 như sau:

Thuế suất 10% trong thời hạn 15 năm áp dụng đối với: Doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao và doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước, các cơ sở hạ tầng quan trọng; sản xuất sản phẩm phần mềm.

Trường hợp doanh nghiệp có quy mô lớn, công nghệ cao hoặc mới thành lập, cần đặc biệt thu hút đầu tư, thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi có thể kéo dài nhưng tổng thời gian áp dụng không quá 30 năm. Đối với doanh nghiệp thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường, thuế suất là 10% trong suốt thời gian hoạt động.

Thời gian miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo được áp dụng đối với các đối tượng doanh nghiệp nêu trên và doanh nghiệp mới thành lập trong lĩnh vực xã hội hóa thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn. Nếu không đáp ứng điều kiện về địa bàn ưu đãi, doanh nghiệp chỉ được miễn thuế 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 5 năm tiếp theo.

Thuế suất ưu đãi 20% áp dụng trong thời gian 10 năm, miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo được áp dụng đối với doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được quy định tại nghị định này.

Thuế suất ưu đãi 20% áp dụng trong suốt thời gian hoạt động đối với hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp và quỹ tín dụng nhân dân. Sau khi hết thời hạn áp dụng mức thuế suất 10%, các đối tượng này sẽ chuyển sang áp dụng mức thuế suất 20%.

Hiệu lực thi hành

Nghị định 124 có hiệu lực thi hành từ ngày 1.1.2009. Theo đó, việc áp dụng Nghị định được quy định cụ thể như sau:

Doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của các văn bản hiện hành thì tiếp tục được hưởng các ưu đãi theo các văn bản đó cho thời gian còn lại. Trường hợp mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp (gồm mức thuế suất ưu đãi và thời gian miễn giảm thuế) thấp hơn mức ưu đãi quy định tại Nghị định 124, doanh nghiệp được áp dụng ưu đãi thuế theo quy định tại Nghị định 124 cho thời gian còn lại.

Cơ sở kinh doanh đã được cấp giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư trước ngày 11.1.2007 (ngày Việt Nam trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới) mà có thu nhập từ hoạt động xuất khẩu hàng hóa (trừ hàng dệt may), đang trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật đầu tư nước ngoài và luật đầu tư trong nước, sẽ tiếp tục được hưởng ưu đãi theo các văn bản pháp luật này đến hết năm 2011.

Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xã hội hóa đang áp dụng mức thuế suất cao hơn Nghị định 124, được chuyển sang mức ưu đãi thuế suất theo quy định tại nghị định này.

Doanh nghiệp có dự án đầu tư mở rộng sản xuất đến ngày 31.12.2008, nhưng đang xây dựng dở dang và kéo dài sang 2009, được tiếp tục hưởng ưu đãi theo quy định tại các văn bản hiện tại.

Doanh nghiệp đang được hưởng miễn giảm thuế theo quy định của các văn bản hiện hành nhưng đến hết kỳ tính thuế 2008, nếu:

Chưa có doanh thu thì thời gian miễn giảm thuế tính từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế, hoặc tính từ năm thứ tư nếu không có thu nhập chịu thuế trong 3 năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu.

Đã có doanh thu nhưng chưa đủ 3 năm kể từ khi có doanh thu thì thời gian miễn giảm thuế được tính từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế.

Đã có doanh thu từ 3 năm trở lên thì thời gian miễn giảm thuế sẽ tính từ năm tính thuế 2009.

Doanh nghiệp thành lập từ việc chuyển đổi loại hình, chuyển đổi sở hữu, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất vẫn thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đồng thời kế thừa các ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (kể cá các khoản lỗ chưa được kết chuyển) của doanh nghiệp trước khi chuyển đổi, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất nếu tiếp tục đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

Nguồn NCĐT: http://nhipcaudautu.vn/article.aspx?id=220-nghi-dinh-huong-dan-thi-hanh-luat-thue-thu-nhap-doanh-nghiep