Mức phạt tối đa khi vi phạm hợp đồng?

Mức phạt tối đa khi vi phạm hợp đồng?

Anh Nguyễn Duy Khánh (Khoái Châu, Hưng Yên) hỏi: Cty tôi vừa ký hợp đồng mua bán hàng hóa với một bạn hàng. Để tránh việc đối tác thất hứa, trong hợp đồng đã có điều khoản thỏa thuận về việc nếu bên nào vi phạm sẽ bị phạt 10% giá trị của hợp đồng. Tuy nhiên, đối tác không đồng ý với điều khoản này. Xin hỏi, việc Cty tôi đưa ra điều khoản thỏa thuận như vậy có vi phạm pháp luật? Theo Điều 300, 301, Luật Thương mại thì trong hợp đồng các bên có quyền thỏa thuận về việc phạt vi phạm hợp đồng. Tuy nhiên, “Mức phạt đối với một vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thỏa thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% phần trăm giá trị phần nghĩa vụ bị vi phạm”. Như vậy nếu hợp đồng của anh thỏa thuận như trên thì mức phạt là không đúng với quy định của pháp luât, khi một bên vi phạm các nghĩa vụ trong hợp đồng dẫn đến việc phạt vi phạm thì sẽ áp dụng mức phạt tối đa không quá 8% phần giá trị nghĩa vụ bị vi phạm. Ngoài ra bên bị vi phạm có thể yêu cầu bên vi phạm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng. (Cty TNHH Luật Lê và Liên danh) Người cao tuổi được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng Anh Nguyễn Duy Quang (Sơn Dương, Tuyên Quang) hỏi: Bố tôi năm nay 86 tuổi, tôi nghe cán bộ thôn nói rằng, đối với những người già từ 80 tuổi trở lên được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định của nhà nước. Thông tin này có đúng không? Nếu bố tôi được hưởng trợ cấp thì phải làm thủ tục ở cơ quan nào? Theo Khoản 2, Điều 6 Nghị định số 06/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người cao tuổi thì người cao tuổi sẽ được hưởng trợ cấp xã hội như sau: Mức 180.000 đồng/người/tháng (hệ số 1,0) đối với người cao tuổi từ đủ 60 tuổi đến 80 tuổi thuộc hộ gia đình nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hằng tháng; Mức 270.000 đồng/người/tháng (hệ số 1,5) đối với người cao tuổi từ đủ 80 tuổi trở lên thuộc hộ gia đình nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hằng tháng; Mức 180.000 đồng/người/tháng (hệ số 1,0) đối với người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định nêu trên mà không có lương, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, trợ cấp xã hội hằng tháng. Nếu bố anh thuộc một trong các trường hợp trên thì anh có thể đến UBND cấp xã và Phòng Lao động và Thương binh xã hội cấp huyện để được hướng dẫn cụ thể các thủ tục làm hồ sơ hưởng trợ cấp xã hội. (Cty TNHH Luật Lê và Liên danh)

Nguồn Pháp Luật VN: http://www.phapluatvn.vn/phapluat/tu-van/201109/Muc-phat-toi-da-khi-vi-pham-hop-dong-2057927/