Mã thẻ BHYT được hiểu thế nào?

Ông Tạ Anh Tuấn (Đà Nẵng) nhập ngũ tháng 12/1980, làm nhiệm vụ quốc tế tại nước bạn Campuchia. Tháng 6/1984, ông xuất ngũ, làm việc tại doanh nghiệp Nhà nước và tư nhân. Năm 2015, ông nghỉ hưu, được cấp thẻ BHYT mã TH 3480005940867. Ông Tuấn hỏi, mã thẻ BHYT của ông có đúng không?

Về vấn đề này, BHXH TP. Đà Nẵng trả lời như sau:

Quyết định số 1351/QĐ-BHXH ngày 16/11/2015 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam về việc ban hành mã số ghi trên thẻ BHYT quy định:

Bộ mã số ghi trên thẻ BHYT nhằm mục đích phân loại, thống kê đối tượng tham gia BHYT; đồng thời xác định quyền lợi của người tham gia BHYT khi khám bệnh, chữa bệnh BHYT phù hợp với yêu cầu quản lý hiện nay và từng bước đáp ứng yêu cầu quản lý bằng công nghệ thông tin.

Mã thẻ BHYT gồm 15 ký tự, được chia thành 4 ô.

Hai ký tự đầu (ô thứ nhất): Được ký hiệu bằng chữ (theo bảng chữ cái latinh), là mã đối tượng tham gia BHYT.

Đối với người hưởng lương hưu thì mã đối tượng là: HT (không phải là TH như ông Tuấn nêu).

Ký tự tiếp theo (ô thứ 2): Được ký hiệu bằng số (theo số thứ tự từ 1 đến 5) là mức hưởng BHYT, theo đó:

Ký hiệu bằng số 1: Được quỹ BHYT thanh toán 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh thuộc phạm vi chi trả BHYT và không áp dụng giới hạn tỷ lệ thanh toán một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế về danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán dịch vụ kỹ thuật; chi phí vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật, bao gồm các đối tượng hưởng có ký hiệu là: CC, TE.

Ký hiệu bằng số 2: Được quỹ BHYT thanh toán 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh thuộc phạm vi chi trả BHYT (có giới hạn tỷ lệ thanh toán một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế); chi phí vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật, bao gồm các đối tượng hưởng có ký hiệu là: CK, CB, KC, HN, DT, DK, XD, BT, TS.

Ký hiệu bằng số 3: Được quỹ BHYT thanh toán 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh thuộc phạm vi chi trả BHYT (có giới hạn tỷ lệ thanh toán một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế); 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã và chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn 15% tháng lương cơ sở, bao gồm các đối tượng hưởng có ký hiệu là: HT, TC, CN.

Trường hợp của ông là cán bộ hưu trí có mã thẻ BHYT HT3… là đúng. Tuy nhiên, nếu ông có thời gian làm nhiệm vụ quốc tế tại nước bạn Campuchia sau ngày 30/4/1975 thì ông thuộc đối tượng được quỹ BHYT thanh toán 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh thuộc phạm vi chi trả BHYT… có mức hưởng BHYT ký hiệu bằng số 2 (nêu trên).

Ông cần liên hệ với cơ quan BHXH (thành phố hoặc quận, huyện nơi ông cư trú) để cung cấp Quyết định phục viên hoặc xuất ngũ hoặc chuyển ngành, hoặc hồ sơ liên quan có thể hiện thời gian làm nhiệm vụ quốc tế tại nước bạn Campuchia sau ngày 30/4/1975, trên cơ sở đó cơ quan BHXH sẽ cấp đổi thẻ BHYT cho ông theo mã thẻ HT2.

Chinhphu.vn

Nguồn Chính Phủ: http://baochinhphu.vn/giai-daptu-van/ma-the-bhyt-duoc-hieu-the-nao/310442.vgp