Hàng hóa TG sáng 17/5: Giá vàng và đường tiếp tục tăng
Phiên giao dịch 16/5 trên thị trường thế giới (kết thúc vào rạng sáng 17/5 giờ VN), giá dầu giảm trong khi vàng và đường tăng.
Trên thị trường năng lượng, giá dầu giảm do hoạt động bán chốt lời. Đóng cửa phiên giao dịch, dầu thô ngọt nhẹ Mỹ (WTI) giao tháng 6/2017 trên sàn New York giảm 0,19 USD xuống 48,66 USD/thùng; dầu Brent giao tháng 7/2017 cũng giảm 0,17 USD xuống 51,65 USD/thùng tại London.
Giới đầu tư đang theo dõi chặt chẽ thống kê về lượng dự dữ dầu của Mỹ, dự kiến sẽ được Cơ quan Thông tin Năng lượng nước này thông báo vào hôm nay (ngày 17/5).
Trong một báo cáo hồi tháng 3/2017, Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) từng dự báo mặc dù hiện nay thế giới đang dư thừa nguồn cung dầu mỏ, song nguồn cung sẽ tăng chậm lại sau năm 2020 và đẩy giá dầu lên mức cao hơn.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng tiếp tục tăng phiên thứ tư liên tiếp trong bối cảnh bức tranh chính trị của thế giới có nhiều biến động và số liệu nhà ở Mỹ yếu hơn dự kiến làm suy giảm sức mạnh của đồng USD.
Giá vàng giao ngay tăng 0,6% lên 1.237,85 USD/ounce, sau khi có lúc tăng lên 1.239,1 USD/ounce – mức “đỉnh” từ phiên 4/5; vàng giao sau tăng 0,5% lên 1.236,4 USD/ounce.
Chỉ số USD giảm xuống mức thấp nhất trong hơn sáu tháng sau khi có tin đồn Tổng thống Mỹ Donald Trump tiết lộ thông tin tình báo tuyệt mật cho Nga. Giới đầu tư cho rằng các khó khăn của ông Trump là một chướng ngại vật tiếp theo đối với kế hoạch giảm thuế và tăng chi tiêu cho cơ sở hạ tầng của Mỹ - các yếu tố làm mạnh đồng bạc xanh kể từ cuộc bầu cử Tổng thống Mỹ hồi tháng 11/2016.
Về các kim loại quý khác, giá bạc tăng 1,3% lên 16,81 USD/ounce sau khi có lúc tăng chạm 16,86 USD/ounce - mức cao nhất kể từ phiên 3/5. Giá bạch kim tiến 1% lên 936,8 USD/ounce. Trong khi đó, giá palađi giảm 0,6% xuống 791,75 USD/ounce.
Với nông sản, giá đường thô giao tháng 7 tăng 0,27 US cent hay 1,7% lên 15,88 US cent/lb, trong phiên có lúc giá chạm mức kháng cự 16 US cent. Đường trắng giao tháng 8 giá tăng 8,9 USD hay 2% lên 448 USD/tấn.
Thời tiết ở khu Trung Nam Brazil vẫn là tâm điểm chú ý sau khi mưa gần đây làm chậm việc ép mía.
Đối với cà phê, giá robusta giao tháng 7 giảm 10 USD hay 0,5% xuống 1.959 USD/tấn, trong khi arabica giao cùng kỳ hạn giảm 2 US cent hay 1,5% xuống 1,3145 USD/lb.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
ĐVT
Giá
+/-
+/- (%)
Dầu thô WTI
USD/thùng
48,66
-0,19
-1,07%
Dầu Brent
USD/thùng
51,65
-0,17
-0,91%
Dầu thô TOCOM
JPY/kl
35.770,00
-620,00
-1,70%
Khí thiên nhiên
USD/mBtu
3,24
+0,01
+0,19%
Xăng RBOB FUT
US cent/gallon
158,77
-1,66
-1,03%
Dầu đốt
US cent/gallon
150,21
-1,43
-0,94%
Dầu khí
USD/tấn
452,00
-6,00
-1,31%
Dầu lửa TOCOM
JPY/kl
48.780,00
-460,00
-0,93%
Vàng New York
USD/ounce
1.242,30
+5,90
+0,48%
Vàng TOCOM
JPY/g
4.488,00
+2,00
+0,04%
Bạc New York
USD/ounce
16,87
+0,12
+0,70%
Bạc TOCOM
JPY/g
61,30
-0,10
-0,16%
Bạch kim giao ngay
USD/t oz,
941,86
+0,50
+0,05%
Palladium giao ngay
USD/t oz,
798,96
+2,49
+0,31%
Đồng New York
US cent/lb
254,50
-0,55
-0,22%
Đồng LME 3 tháng
USD/tấn
5.611,00
-2,00
-0,04%
Nhôm LME 3 tháng
USD/tấn
1.923,00
+17,50
+0,92%
Kẽm LME 3 tháng
USD/tấn
2.546,00
-25,00
-0,97%
Thiếc LME 3 tháng
USD/tấn
19.925,00
+50,00
+0,25%
Ngô
US cent/bushel
367,25
-0,50
-0,14%
Lúa mì CBOT
US cent/bushel
422,25
-2,00
-0,47%
Lúa mạch
US cent/bushel
229,00
-0,75
-0,33%
Gạo thô
USD/cwt
10,67
+0,05
+0,42%
Đậu tương
US cent/bushel
974,50
-1,75
-0,18%
Khô đậu tương
USD/tấn
315,60
-1,40
-0,44%
Dầu đậu tương
US cent/lb
33,02
+0,01
+0,03%
Hạt cải WCE
CAD/tấn
524,90
-0,20
-0,04%
Cacao Mỹ
USD/tấn
2.034,00
-7,00
-0,34%
Cà phê Mỹ
US cent/lb
131,45
-2,00
-1,50%
Đường thô
US cent/lb
15,88
+0,27
+1,73%
Nước cam cô đặc đông lạnh
US cent/lb
143,35
-0,90
-0,62%
Bông
US cent/lb
81,98
+0,66
+0,81%
Lông cừu (SFE)
US cent/kg
--
--
--
Gỗ xẻ
USD/1000 board feet
371,70
-1,70
-0,46%
Cao su TOCOM
JPY/kg
229,80
+1,80
+0,79%
Ethanol CME
USD/gallon
1,48
-0,02
-1,66%
Nguồn: VITIC/Reuters. Bloomberg