Hà Nội công bố điểm chuẩn lớp 10 công lập cao nhất 55,5 điểm
Tối 26/6, Sở GD&ĐT Hà Nội đã công bố điểm chuẩn vào lớp 10 của 108 trường THPT công lập trên địa bàn.
Theo đó, điểm chuẩn vào lớp 10 THPT công lập năm nay của Hà Nội cao nhất là Trường Chu Văn An với 55,5 điểm.
Các trường thuộc top đầu với mức điểm từ 50- 52 điểm gồm các trường: THPT Phan Đình Phùng, Yên Hòa, Kim Liên...
Các trường có điểm chuẩn thấp như THPT Mỹ Đức C, THPT Đại Cường, THPT Lưu Hoàng điểm chuẩn chỉ 22 điểm.
Điểm chuẩn cụ thể của từng trường như sau:
STT
Trường THPT
Điểm chuẩn
Ghi chú
1
Chu Văn An
55,5
Tiếng Nhật:52,0
2
Phan Đình Phùng
51,5
3
Phạm Hồng Thái
50,0
4
Nguyễn Trãi- Ba Đình
48,5
5
Tây Hồ
46,5
6
Thăng Long
52,5
7
Việt Đức
52,0
Tiếng Nhật:44,0
Tiếng Đức:49,0
8
Trần Phú-Hoàn Kiếm
51,0
9
Trần Nhân Tông
49,0
Tiếng Pháp:41,0
10
Đoàn Kết-Hai Bà Trưng
49,5
11
Kim Liên
53,0
Tiếng Nhật:44,0
12
Yên Hòa
52,5
13
Lê Quý Đôn- Đống Đa
51,0
14
Nhân Chính
51,0
15
Cầu Giấy
50,5
16
Quang Trung - Đống Đa
48,0
17
Đống Đa
48,0
18
Trần Hưng Đạo - Thanh Xuân
46,0
19
Ngọc Hồi
46,5
20
Hoàng Văn Thụ
46,0
21
Việt Nam - Ba Lan
44,0
22
Trương Định
43,5
23
Ngô Thì Nhậm
42,5
24
Đông Mỹ
37,0
25
Nguyễn Gia Thiều
50,5
26
Cao Bá Quát - Gia Lâm
46,5
27
Lý Thường Kiệt
48,5
28
Yên Viên
45,0
29
Dương Xá
42,5
30
Nguyễn Văn Cừ
42,5
31
Thạch Bàn
43,0
32
Phúc Lợi
43,5
33
Liên Hà
48,5
34
Vân Nội
44,5
35
Mê Linh
46,5
36
Đông Anh
45,0
37
Cổ Loa
48,0
38
Sóc Sơn
45,0
39
Yên Lãng
38,0
40
Bắc Thăng Long
44,0
41
Đa Phúc
42,0
42
Trung Giã
41,5
43
Kim Anh
39,5
44
Xuân Giang
38,5
45
Tiền Phong
39,0
46
Minh Phú
36,5
47
Quang Minh
35,5
48
Tiến Thịnh
28,5
49
Tự Lập
27,0
50
Nguyễn Thị Minh Khai
52,5
51
Xuân Đỉnh
50,0
52
Hoài Đức A
47,0
53
Đan Phượng
43,0
54
Thượng Cát
46,0
55
Trung Văn
44,5
56
Hoài Đức B
42,5
57
Tân Lập
41,0
58
Vạn Xuân – Hoài Đức
41,5
59
Đại Mỗ
40,5
60
Hồng Thái
38,5
61
Sơn Tây
47,5
Tiếng Pháp:44,5
62
Tùng Thiện
44,0
63
PT Dân tộc nội trú
37,0
64
Quảng Oai
37,0
65
Ngô Quyền-Ba Vì
35,5
66
Ngọc Tảo
41,5
67
Phúc Thọ
41,5
68
Ba Vì
31,0
69
Vân Cốc
36,5
70
Bất Bạt
23,0
71
Xuân Khanh
30,5
72
Minh Quang
22,0
73
Quốc Oai
44,0
74
Thạch Thất
45,0
75
Phùng Khắc Khoan - Thạch Thất
41,0
76
Hai Bà Trưng - Thạch Thất
39,0
77
Minh Khai
37,0
78
Cao Bá Quát - Quốc Oai
36,5
79
Bắc Lương Sơn
31,0
80
Lê Quý Đôn – Hà Đông
51,5
81
Quang Trung- Hà Đông
48,5
82
Thanh Oai B
40,0
83
Chương Mỹ A
45,5
84
Xuân Mai
40,0
85
Nguyễn Du - Thanh Oai
40,0
86
Trần Hưng Đạo - Hà Đông
40,0
87
Chúc Động
37,0
88
Thanh Oai A
37,0
89
Chương Mỹ B
33,0
90
Lê Lợi - Hà Đông
41,0
91
Thường Tín
43,5
92
Phú Xuyên A
37,5
93
Đồng Quan
36,0
94
Phú Xuyên B
31,0
95
Tô Hiệu -Thường Tín
37,0
96
Tân Dân
30,0
97
Nguyễn Trãi - Thường Tín
37,0
98
Vân Tảo
34,5
99
Lý Tử Tấn
31,5
100
Mỹ Đức A
40,5
101
Ứng Hòa A
34,0
102
Mỹ Đức B
34,0
103
Trần Đăng Ninh
30,0
104
Ứng Hòa B
22,0
105
Hợp Thanh
26,0
106
Mỹ Đức C
22,0
107
Lưu Hoàng
22,0
108
Đại Cường
22,0
Trước đó, Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội cũng công bố điểm chuẩn vào lớp 10 các trường trung học phổ thông chuyên, lớp chuyên trên địa bàn thành phố.
Theo đó, điểm chuẩn vào lớp chuyên Tiếng Anh của Trường Trung học phổ thông Chuyên Hà Nội – Amsterdam cao nhất với mức điểm là 42,25. Điểm chuẩn vào lớp chuyên của Lịch sử của Trường Trung học phổ thông Sơn Tây thấp nhất ở mức 19,25.
Năm nay, Hà Nội có hơn 76.000 thí sinh thi vào lớp 10 Trung học phổ thông, trong đó khoảng 7.000 thí sinh thi vào các trường chuyên hoặc trường có lớp chuyên.
Nếu có thắc mắc, thí sinh có thể làm đơn xin phúc khảo bài thi và nộp tại trường THCS nơi các em học lớp 9.
Thí sinh cũng có thể làm đơn phúc khảo nộp về phòng Giáo dục và Đào tạo, hạn chót là ngày 28/6 và kết quả phúc khảo sẽ được thông báo vào ngày 11/7.
Cách tính điểm vào lớp 10 năm nay vẫn theo công thức:
Điểm xét tuyển = Điểm THCS + Điểm thi (đã tính hệ số 2) + Điểm cộng thêm
Trong đó, điểm THCS là tổng số điểm tính theo kết quả học tập và rèn luyện của 4 năm học cấp THCS, nếu lưu ban lớp nào thì lấy kết quả năm học lại của lớp đó.
Điểm tính theo kết quả rèn luyện và học tập mỗi năm học ở cấp THCS được tính như sau: Hạnh kiểm tốt và học lực giỏi là 5 điểm; Hạnh kiểm khá và học lực giỏi hoặc hạnh điểm tốt và học lực khá là 4,5 điểm; Hạnh kiểm khá và học lực khá là 4 điểm; Hạnh kiểm trung bình và học lực giỏi hoặc hạnh kiểm tốt và học lực trung bình là 3,5 điểm; Hạnh kiểm khá và học lực trung bình hoặc hạnh kiểm trung bình và lực học khá là 3 điểm. Trường hợp còn lại là 2,5 điểm.
Điểm thi là tổng điểm hai bài thi Ngữ văn và Toán (đã nhân hệ số 2), chấm theo thang 10, điểm lẻ đến 0,25. Chỉ học sinh không vi phạm quy chế trong kỳ tuyển sinh và không có bài thi nào bị điểm 0, mới được đưa vào diện xét tuyển.
Điểm cộng thêm là tổng của điểm ưu tiên và khuyến khích, tối đa là 6. (Chi tiết các trường hợp được cộng điểm).
Đỗ Hợp