Danh sách truy tặng danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân

Ngày 23-2, Chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết đã ký quyết định sô 212/QĐ-CTN về việc truy tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân. Báo QĐND Online xin giới thiệu đến bạn đọc toàn bộ danh sách Anh hùng lực lượng vũ trang được truy tặng trong quyết định này…

Danh sách truy tặng danh hiệu anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân (Ban hành kèm theo Quyết định số: 212 / QĐ - CTN ngày 23 tháng 2 năm 2010 của Chủ tịch nước) I – Truy tặng danh hiệu anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp 1. Liệt sỹ Trần Ngọc Cảnh, nguyên Trung đội trưởng, Đại đội 55, tỉnh đội Bắc Giang. 2. Ông Hà Đình Nhỡ, nguyên Xã đội trưởng xã Tân Dân, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang. 3. Liệt sỹ Bùi Hữu Hữu, nguyên Trung đội phó Trung đội 1, Đại đội 317, Tiểu đoàn 249, Trung đoàn 174, Đại đoàn 316. 4. Ông Nguyễn Văn Bạch, nguyên Tiểu đội trưởng Đơn vị A83, Trung đoàn 151, Sư đoàn 351. 5. Liệt sỹ Lương Văn Tụy, nguyên Chiến sĩ Đội Võ trang tuyên truyền tỉnh Ninh Bình. 6. Liệt sỹ Đặng Kim Nở, nguyên Trung đội trưởng, Đại đội 2, Tiểu đoàn 89, Trung đoàn 41. 7. Liệt sỹ Giang Văn La, nguyên Xã đội trưởng xã Mỹ Đức ( nay là xã Mỹ Lộc, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình). 8. Liệt sỹ Trần Văn Tá, nguyên Xã đội trưởng xã Minh Quang( nay xã Minh Khai, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình). 9. Liệt sỹ Đỗ Văn Bổn, nguyên Huyện đội trưởng huyện Phủ Dực (nay là huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình). 10. Liệt sỹ Vũ Giao Hoan, nguyên Tổ trưởng Tổ Võ trang tuyên truyền huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định. 11. Liệt sỹ Nguyễn Cát (Căn), Bí thư Huyện ủy huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi . 12. Liệt sỹ Nguyễn Văn On, nguyên Xã đội trưởng xã Tân Thạnh Đông, huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh. 13. Liệt sỹ Nguyễn Thị Bảy, nguyên Bí thư Huyện ủy huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An. 14. Liệt sỹ Đỗ Công Thường, nguyên ủy viên quân sự xã Phú Ngãi Trị, huyện Châu Thành, tỉnh Long An. 15. Liệt sỹ Lê Văn Khuê, nguyên Chủ tich ủy ban Hành chính Kháng chiến xã Phước Tân Hưng, huyện Châu Thành, tỉnh Long An. 16. Ông Nguyễn Minh Châu (Năm Ngà), nguyên Trung đoàn trưởng Trung đoàn 96, Liên khu 5. 17. Ông Huỳnh Văn Nghệ (Hoàng Hổ), nguyên Tỉnh đội trưởng tỉnh Bình Dương, Sài Gòn – Gia Định. 18. Ông Tô Ký, nguyên Chỉ huy trưởng Bộ đội Giải phóng quân liên quận Hóc Môn – Bà Điểm - Đức Hòa, Sài Gòn – Gia Định. 19. Liệt sỹ Lục Sỹ Thành, nguyên Tiểu đội trưởng Phân đội 12, Quân khu 9. 20. Liệt sỹ Văn Ngọc Chính, nguyên Bí thư Huyện ủy huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng. 21. Liệt sỹ Lê Thao (Lê Hữa Thao), nguyên Chỉ huy phó Huyện đội Liên Bắc huyện Đan Phượng, tỉnh Hà Tây (nay là thành phố Hà Nội). 22. Liệt sỹ Phan Xích (Nguyễn Thạc Rương), nguyên Chỉ huy phó Huyện đội Liên Bắc,huyện Đan Phượng, tỉnh Hà Tây (nay là thành phố Hà Nội). 23. Liệt sỹ Tống Quang Huyên (Quảng Tư Huyên), nguyên Đội trưởng Đội du kích xã Tiên Phương, huyện Chương Mỹ, tỉnh Hà Tây (nay nay là thành phố Hà Nội). 24. Liệt sỹ Nguyễn Bá Ngãi, nguyên Chủ tich ủy ban kháng chiến hành chính xã Hoàng Ngô, huyện Quốc Oai, tỉnh Hà Tây (nay là thành phố Hà Nội). 25. Liệt sỹ Dương Văn Bé, nguyên Đội viên chiến sĩ quân báo Đại đội 3 Bộ đội địa phương Quận 6 Thành đội Hà Nội. 26. Ông Nguyễn Bá Phát, nguyên Trung đoàn trưởng Trung đoàn 96, Liên khu 5. 27. Ông Giáp Văn Cương, nguyên Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 19 thuộc Trung đoàn 96 Liên khu 5. 28. Liệt sỹ Trần Mạnh Phấn, nguyên Trưởng Tiểu ban Trinh sát Trung đoàn 88, Sư đoàn 308, Quân đoàn 1. 29. Liệt sỹ Đinh Huy Phan (Hùng Việt), nguyên Trung đoàn trưởng Trung đoàn 95, Sư đoàn 325, Quân đoàn 2. II. Truy tặng danh hiệu anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân thời kháng chiến chống Mỹ 1. Liệt sỹ Ngô Văn Hả, nguyên Tiểu đội trưởng Đội TNXP N297, Tiểu đoàn 193, Trung đoàn 217, Sư đoàn 473, Đoàn 559. 2. Liệt sỹ Nguyễn Thị Thi, nguyên Chiến sỹ Đại đội Dân quân Phòng không xã Lam Hạ, thị xã Phủ Lý, tỉnh Hà Nam. 3. Liệt sỹ Nguyễn Văn Lộc, nguyên Trung đội trưởng Đại đội 1, Tiểu đoàn 47, Trung đoàn 270, Mặt trận B5 – Quảng Trị (nay là Tiểu đoàn 4, Trung đoàn 270, Sư đoàn 341, Quân khu 4). 4. Liệt sỹ Đào Thanh Mai, nguyên Đại đội phó Đại đội 3, K10 Đặc công, Tỉnh đội Quảng Trị. 5. Ông Võ Duy Kinh, nguyên nhân viên thuộc lực lượng Giao bưu và Thông tin liên lạc tỉnh Quảng Trị (nay là Bưu điện tỉnh Quảng Trị). 6. Liệt sỹ Phạm Văn Lãng (Phạm Văn Thế), nguyên Đại đội trưởng, Tiểu đoàn 498 Đặc công, thành đội Đà Nẵng). 7. Liệt sỹ Lê Kim Lăng (Tuấn), nguyên Huyện ủy viên, phụ trách Đội công tác vũ trang tuyên truyền các xã cánh trung huyện Hòa Vang, Đà Nẵng. 8. Liệt sỹ Trần Huấn, nguyên Bí thư Huyện ủy huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng. 9. Liệt sỹ Chu Cẳm Phong ( Trần Tiến), nguyên Biên tập viên Tạp chí Văn nghệ Giải phóng Trung Trung Bộ, Quân khu 5. 10. Liệt sỹ Nguyễn Xuân Ngữ (Nguyễn Ngữ), nguyên Tham mưu trưởng, Tiểu đoàn 72, tỉnh đội Quảng Nam. 11. Liệt sỹ Đỗ Xuân Phấn, nguyên Chính trị viên Xã đội Bình Lâm, huyện Hiệp Đức tỉnh Quảng Nam. 12. Liệt sỹ Phạm Gạo, nguyên Bí thư chi bộ xã Sơn Bình (nay là xã Quế Bình, huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam). 13. Liệt sỹ Đặng Văn Đá, nguyên Du kích xã Sơn Hiệp (nay xã Quế Lưu, huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam). 14. Liệt sỹ Trương Minh Lượng, nguyên Phó Bí thư Thị ủy Hội An, tỉnh Quảng Nam. 15. Liệt sỹ Trương Bút (Lưu), nguyên bí thư Nông hội, ủy ban Kháng chiến hành chính thị xã Hội An, tỉnh Quảng Nam. 16. Liệt sỹ Nguyễn Xuân Hòa, nguyên Phó chủ tịch ủy ban Kháng chiến hành chính huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam. 17. Liệt sỹ Ngô Tuận (Thanh Tịnh) , nguyên Bí thư Huyên ủy huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam. 18. Liệt sỹ Lê Cây, nguyên Du kích xã Duy Nghĩa, huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam. 19. Liệt sỹ Nguyễn Đình Lân, nguyên Xã đội trưởng, xã Sơn Khương (nay là xa Quế Trung, huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam. 20. Liệt sỹ Nguyễn Khoa (Nguyễn Hoàng), nguyên Bí thư chi bộ, khu Nam thị xã Hội An, tỉnh Quảng Nam. 21. Liệt sỹ Nguyễn Thị Chín, nguyên Xã độ trưởng , xã Duy Nghĩa, huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam. 22. Liệt sỹ Nguyễn Lương Truyền, nguyên Trung đội trưởng Trung đội 2, Đại đội V12, huyện Bắc Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. 23. Liệt sỹ Hồ Truyền (Hồ Dậu), nguyên Bí thư Huyện ủy Nam Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. 24. Liệt sỹ Đặng Nhơn, nguyên Huyện ủy viên, huyện Điện Bàn tỉnh Quảng Nam. 25. Liệt sỹ Nguyễn Lụt (Hồ Xuân Phương), nguyê Huyện đội phó, huyện Điện Bàn tỉnh Quảng Nam. 26. Liệt sỹ Phan Thị Kinh, nguyên Xã đội trưởng, xã Tam Dân, huyện Phú Ninh tỉnh Quảng Nam. 27. Liệt sỹ Đào Tiến Mười, nguyên Huyện đội phó, huyện Duy Xuyên tỉnh Quảng Nam. 28. Liệt sỹ Nguyễn Quang Thời, nguyên Đội phó Đội phẫu, Ban Dân y, huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam. 29. Liệt sỹ Dương Thị Bình, nguyên Xã đội phó xã Đại Tân, huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam. 30. Liệt sỹ Huỳnh Xuân Nhị (Huỳnh Chúc), nguyên Phó bí thư Huyện ủy huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam. 31. Liệt sỹ Lê Văn Thanh, nguyên Đại đội trưởng, Đại đôi Q14, huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam. 32. Liệt sỹ Nguyễn Sang (Sáu Sang), nguyên Xã đội phó, xã Đại Quang, huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam. 33. Liệt sỹ Lê Thị Chín, nguyên Chiến sỹ Huyện đội Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam. 34. Liệt sỹ Nguyễn Hữu Thiện, nguyên Đội trưởng, Đội công tác xã Tam Anh Bắc, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam. 35. Liệt sỹ Dương Tiên (Dương Phi), nguyên Trung đội trưởng, Đội công tác phía Nam, tỉnh Quảng Nam. 36. Liệt sỹ Nguyễn Hân, nguyên Trung đôi trưởng Huyện đội Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam. 37. Liệt sỹ Nguyễn Đức An, nguyên Bí thư Huyện ủy Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. 38. Liệt sỹ Hồ Văn Đàn (Đinh Đàn), nguyên Trung đội trưởng, Đại đội 339, huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi. 39. Liệt sỹ Hồ Lâm Sơn, nguyên Trung đội trưởng, Đại đội 339, huyện đội Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi. 40. Liệt sỹ Hồ Văn Lý, nguyên Liên lạc Tỉnh ủy Quảng Ngãi. 41. Liệt sỹ Hồ Văn Lý, nguyên Đại đội phó, Đại đội 339, huyện đội Trà Bồng , tỉnh Quảng Ngãi. 42. Liệt sỹ Lê Thị Lịch, nguyên Trưởng ban Phụ nữ thôn Cát Tường, xã Mỹ Thọ, huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định. 43. Liệt sỹ Nguyễn Dũng (Lầu), nguyên Tỉnh đội trưởng, Tỉnh đội Phú Yên. 44. Liệt sỹ Tô Nào (Thanh), nguyên Tiểu đoàn trưởng, Tiểu đoàn 85, Tỉnh Phú Yên. 45. Liệt sỹ Lê Phi Hùng (Thảo), nguyên Bí thư Ban Cán sự Huyện ủy An Khê, tỉnh Gia Lai. 46. Liệt sỹ Trần Văn Bình (Đẳng), nguyên Khu ủy viên Liên khu 5, Bí thư Tỉnh ủy Gia Lai. 47. Liệt sỹ Nguyễn Sen (Nguyễn Văn Sen, Nguyễn Hường), nguyên Chiến sỹ hoạt động nội tuyến, thị xã Buôn Ma Thuật, tỉnh Đăk Lak. 48. Liệt sỹ Yling Nie K’Đăm (A Ma Huê), nguyên Chủ tịch ủy ban Mặt trận Dân Tộc Giải phóng B5. 49. Ông Võ Văn Minh, nguyên Chiến sỹ biệt động Thành quận Nhất (nay là quận Hải Châu), thành phố Đà Nẵng. 50. Ông Vũ Thanh Năm (Võ Lựu), nguyên Đại đội trưởng Đại đội 2, Tiểu đoàn 70, Tỉnh đội Quảng Nam. 51. Ông Lê Tấn Viễn, nguyên Tiểu đoàn trưởng Đặc Công, Tỉnh đội Quảng Nam. 52. Ông Phan Thanh Thủ (Đỗ Sinh), nguyên Bí thư Huyện ủy huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam. 53. Ông A Lăng Huối, nguyên Bí thư Đảng ủy xã Ch’ơm, huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam. 54. Ông Nguyễn Bưởi (Nguyễn Luyện), nguyên Chiến sỹ hoạt động nội tuyến, thị xã Buôn Mê Thuật, tỉnh Đăk Lăk. 55. Liệt sỹ Nguyễn Thế Truyện, nguyên Tư lệnh Phân khu 1, Quân khu Sài Gòn- Gia Định. 56. Liệt sỹ Nguyễn Văn Lém (Bảy Lớp), nguyên Đội trưởng Đội biệt động 3, Phân khu 6, Quân khu Sài Gòn- Gia Định. 57. Liệt sỹ Nguyễn Văn Thân (Bảy Rổ), nguyên Đội phó Đội biệt động 4, Quân khu Sài Gòn – Gia Định. 58. Liệt sỹ Nguyễn Thị Rí (Tám A), nguyên Tổ trưởng Đội biệt động N-10, Quân khu Sài Gòn- Gia Định. 59. Liệt sỹ Nguyễn Hoài Thanh (Nguyễn Phổ), nguyên Trung đội phó Đội Biệt Động N-10, Quân khu Sài Gòn- Gia Định. 60. Liệt sỹ Nguyễn Thanh Tuyền (Bời), nguyên Chính trị viên Đội Biệt Động 11, Quân khu Sài Gòn-Gia Định. 61. Liệt sỹ Trần Quang Cơ (Tám Lượng), nguyên Khu ủy viên, Bí thư cán sự Sinh viên-Học sinh Sài Gòn-Gia Định. 62. Liệt sỹ Cao Ngọc Sơn (Nguyễn Hoàng Giám), nguyên Bác sĩ, Bệnh viện trưởng K82, Đoàn 100, Cục Hậu cần Miền. 63. Liệt sỹ Bùi Văn Mới (Hai Mới), nguyên Đội phó Đội Đặc công thủy, Tiểu đoàn 4 Thủ Đức, Quân khu Sài Gòn- Gia Định. 64. Liệt sỹ Đặng Tấn Tài (Ba Nam), nguyên Tiểu đoàn phó, Tiểu đoàn 4 Thủ Đức, Quân khu Sài Gòn-Gia Định. 65. Liệt sỹ Trương Thanh (Trương Chính Thanh), nguyên Đội trưởng Đội 198 Thanh niên xung phong, Tổng đội Thanh niên xng phong Giải phóng Miền Nam. 66. Liệt sỹ Trần Văn Cưỡng (út Hòa), nguyên Đại đội trưởng, Đại đội 1, Tiểu đoàn 4 Thủ Đức, Quân khu Sài Gòn-Gia Định. 67. Liệt sỹ Tô Hoài Thanh (Tô Văn Phó), nguyên Đội trưởng Đội 5 Biệt động thành Sài Gòn-Gia Định. 68. Liệt sỹ Trịnh Duy Hoàng, nguyên Chi đội phó, Đội thanh niên xung phong 2311 Hoàng Lê Kha, Tổng đội thanh niên Giải phóng miền Nam. 69. Liệt sỹ Võ Thị Rậm, nguyên Đội viên, Đội thanh niên xung phong 2311 Hoàng Lê Kha, Tổng đội Thanh niên xung phong Giải phóng miền Nam. 70. Liệt sỹ Trần Phú Mười (Mười Tân), nguyên Trưởng ban An ninh xã Mỏ Công, huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh. 71. Liệt sỹ Trương Văn Nhưỡng, nguyên Giao liên xã Đức Lập Hạ, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An. 72. Liệt sỹ Nguyễn Thái Bình, nguyên Sinh viên Việt Nam du hoc tại Mỹ. Quê: xã Tân Kim, huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An. 73. Liệt sỹ Lê Văn Gieo (Lê Hùng Minh), nguyên Trung đội trưởng, Đội 198 Thanh niên xung phong, Tổng đội Thanh niên xung phong Giải phóng miền Nam. 74. Liệt sỹ Hồ Văn Ngà, nguyên Đội trưởng Đội công binh huyện Châu Thành, tỉnh Long An. 75. Liệt sỹ Nguyễn Thị Bé (Nguyễn Hoàng Anh), nguyên Tiểu đội phó, Đội 198 Thanh niên xung phong, Tổng đội Thanh niên xung phong Giải phóng miền Nam. 76. Liệt sỹ Nguyễn Thị Lệ (Năm Châu), nguyên Bí thư xã Hòa Khánh, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An. 77. Liệt sỹ Nguyễn Thành Tuân, nguyên Xã đội trưởng xã Mỹ Thạnh Bắc, huyện Đức Huệ, tỉnh Long An. 78. Liệt sỹ Nguyễn Văn Trạm, nguyên Xã đội phó xã Mỹ Hạnh (nay là xã Mỹ Hạnh Bắc), huyện Đức Hòa, tỉnh Long An. 79. Liệt sỹ Võ Văn Thển, nguyên Du kích xã Mỹ Hạnh, (nay là xã Mỹ Hạnh Bắc), huyện Đức Hòa, tỉnh Long An. 80. Liệt sỹ Nguyễn Văn Liền (Bảy Liền), nguyên Bí thư, kiêm Xã đội trưởng xã Hòa Khánh, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An. 81. Liệt sỹ Lê Văn Bực, nguyên Tiểu đội phó, Đại đội 313, huyện đội Châu Thành, tỉnh Long An. 82. Liệt sỹ Võ Văn Nô, nguyên Du kích xã Thanh Phú Long, huyện Châu Thành, tỉnh Long An. 83. Liệt sỹ Trần Công Vịnh, nguyên Phó bí thư Huyện đoàn Mộc Hóa, tỉnh Tân An (nay là tỉnh Long An). 84. Liệt sỹ Trương Sanh Thạch, nguyên Đại đội trưởng, Đại đội 430, bộ đội địa phương huyện Hàm Thuận (nay là huyện Hàm Thuận Bắc), tỉnh Bình Thuận. 85. Liệt sỹ Đinh Văn Phu, nguyên Đại đội phó Biệt động tỉnh Kiến Tường (nay là tỉnh Long An). 86. Liệt sỹ Nguyễn Thi Tươi (Năm Lan), nguyên Chính trị viên phó Huyện đội Dĩ An, tỉnh Bình Dương. 87. Liệt sỹ Nguyễn Thi Hòa, nguyên Du kích xã Hàm Đức, huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận. 88. Liệt sỹ Phạm Thị Mãnh, nguyên Tiểu đội trưởng, Đội 1265 Thanh niên xung phong Bà Rịa Long Khánh thuộc Tổng đội Thanh niên xung phong Giải phóng miền Nam. 89. Liệt sỹ Hồ Thiện Nhân, nguyên Tỉnh đội phó tỉnh Phước Long (nay là tỉnh Bình Phước). 90. Liệt sỹ Nguyễn Gia Lộc, nguyên Đội trưởng Đội 3, Biệt động Sài Gòn-Gia Định. 91. Liệt sỹ Nguyễn Ngọc Đồng (Nguyễn Văn Ruy), nguyên Chính trị viên, Tiểu đoàn Phú Lợi II, Phân khu 6, Quân khu Sài Gòn- Gia Định. 92. Liệt sỹ Lê Quang Cường, nguyên Đội trưởng Đội bảo vệ Tỉnh ủy Bà Rịa Long Khánh (nay là tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu). 93. Liệt Sỹ Huỳnh Minh Thạnh, nguyên Bí thư chi bộ kiêm Chính trị viên xã Xuyên Mộc, huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu. 94. Liệt sỹ Lưu Chí Hiếu, nguyên Cán bộ Ban Công vận Quận ủy Quận 1, thành phố Sài Gòn- nguyên Tù chính trị Nhà tù Côn Đảo. 95. Liệt sỹ Nguyễn Hùng Mạnh, nguyên Chiến sỹ Giao liên xã Hội Mỹ, huyện Long Đất (nay là xã Phước Hội, huyện Đất Đỏ, tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu). 96. Liệt sỹ Nguyễn Văn Chương, nguyên Trung đội trưởng, Đại đội 51, Huyện đội Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. 97. Liệt sỹ Trần Văn Chiến, nguyên Đại đội trưởng thuộc Tiểu đoàn 445, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. 98. Liệt sỹ Võ Văn Khai, nguyên Tiểu đoàn trưởng Tiêu đoàn 445, tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu. 99. Ông Ngô Thanh Vân (Ba Đen), nguyên Đội trưởng Đội Biệt động 11, Phân khu 6, Quân khu Sài Gòn-Gia Định. 100. Ông Lê Tấn Quốc, nguyên Bí thư chi bộ, Chính trị viên Đội Biệt động 67, Quân khu Sài Gòn-Gia Định. 101. Ông Tô Cẩm Vinh (Trần Ngọc Trình), nguyên Chiễn sĩ Biệt động, Ban Hoa vận Đặc khu Sài Gòn-Chợ Lớn-Gia Định. 102. Bà Nguyễn Thị Tư (Sáu Hòa), nguyên ủy viên Ban quân sự Thành đoàn Sài Gòn-Gia Định. 103. Ông Hồ Ngọc Dẫn (Dương Tấn Mão), nguyên Tỉnh đội trưởng tỉnh Kiến Tường (nay là tỉnh Long An). 104. Liệt sỹ Nguyễn Văn Lý, nguyên Trung đội bậc trưởng, Đại đội 66, Trung đoàn 81, Cục Hậu cần Miền. 105. Liệt sỹ Võ Văn Sáu (Sáu Chiến, Sáu Mèo), nguyên Cán bộ công tác huấn luyện, Đại đội Biệt động thị xã Bến Tre, tỉnh Bến Tre. 106. Liệt sỹ Huỳnh Văn Thon (Lê Hồng), nguyên Đại đội trưởng , Đại đội 1, Bộ đội địa phương huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre. 107. Liệt sỹ Huỳnh Văn Thức (Quyết Thắng), nguyên Tiểu đội trưởng Trinh sát, Bộ đội địa phương huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre. 108. Liệt sỹ Trà Thị Cụt, nguyên Tiểu đội trưởng, Phân đội Du kích xã Thạnh Phước, huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre. 109. Liệt sỹ Trần Thị Kế, nguyên Hội viên Hội Phụ nữ tỉnh Bến Tre. 110. Liệt sỹ Lê Văn Đực (Lê Trung Kiên), nguyên Tiểu đội trưởng Đội 2012, Liên đội 9, Tổng đội Thanh niên xung phong giải phóng miền Nam. 111. Liệt sỹ Trần Thị Anh, nguyên Trưởng ban đấu tranh chính trị ấp Bình Đông, xã Hương Mỹ , huyên Mỏ Cày, tỉnh Bén Tre. 112. Liệt sỹ Hồ Văn Mười (Mười Nhỏ), nguyên Xã đội trưởng xã Thới Sơn, huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang. 113. Liệt sỹ Trần Văn Lùng, nguyên Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 514C, tỉnh Tiền Giang. 114. Liệt sỹ Nguyễn Văn Thao, nguyên Đại đội trưởng, Đại đội hỏa lực, Tiểu đoàn 514C, tỉnh Tiền Giang. 115. Liệt sỹ Nguyễn Văn Kiển, nguyên Trung đội phó, Đại đội 501, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Trà Vinh. 116. Liệt sỹ Ngô Hùng Vĩ, nguyên Huyện đội trưởng huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh. 117. Liệt sỹ Nguyễn Tấn Giàu (Tư Thợ Điện), nguyên Phó Ban Chế tạo vũ khí xã Trường Lạc, huyện Ô Môn, tỉnh Cần Thơ. 118. Liệt sỹ Nguyễn Văn Tây (Hai Nam), nguyên Huyện đội trưởng , huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang. 119. Liệt sỹ Phạm Văn Cương (út Cương), nguyên Trung đội trưởng Đặc công, Huyện đội Chợ Mới, tỉnh An Giang. 120. Liệt sỹ Nguyễn Văn Ba (Ba Tý), nguyên Trung đội trưởng Bộ đội địa phương huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang. 121. Liệt sỹ Nguyễn Văn Muôn, nguyên Cán bộ đội biệt động huyện Huệ Đức (nay là huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang). 122. Liệt sỹ Nguyễn Thị Bạo, nguyên Cán bộ giao liên huyện Huệ Đức(nay là huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang). 123. Liệt sỹ Trịnh Văn Thì, nguyên Đội viên Đội Thanh niên cứu quốc ấp Bình Hiếu, xã Long Bình, huyện Long Mỹ, tỉnh Cần Thơ. 124. Liệt sỹ Nguyễn Thị Phấn, nguyên Tổ trưởng Tổ 3, Tổ đội 5, Trung đội nữ Địa phương quân huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang. 125. Liệt sỹ Nguyễn Văn Thép, nguyên Đại đội trưởng Đại đội Địa phương quân huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang. 126. Liệt sỹ Trần Văn Lắm, nguyên Xã đội trưỡng xã Vĩnh Mỹ B, huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu. 127. Liệt sỹ Trần Thanh Viết, nguyên Chính trị viên Đại đội 3, Tiểu đoàn 1, tỉnh Bạc Liêu. 128. Liệt sỹ Nguyễn Văn Nhị, nguyên Huyện đội phó huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang. 129. Liệt sỹ Hồ Thị Nghiêm, nguyên Chi đội trưởng Ban chấp hành phụ nữ xã Dương Tơ, huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang. 130. Liệt sỹ Phan Văn Be (Phan Văn Thành), nguyên Chính trị viên phó Đội Thanh niên xung phong 239 Nguyễn Việt Khái, Cà Mau. 131. Liệt sỹ Đỗ Bình Thị (Năm Thị), nguyên Chính trị viên phó Tiểu đoàn Phú Lợi II, tỉnh Sóc Trăng. 132. Liệt sỹ Võ Văn Thuận (Võ Hùng Cường), nguyên Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn Phú Lợi II, tỉnh Sóc Trăng. 133. Liệt sỹ Dương Trung Tân, nguyên Đại đội trưởng, Trung đoàn Không quân 923, Sư đoàn 371, Quân chủng Phòng không – Không quân. 134. Liệt sỹ Đặng Thanh Hùng, nguyên Tỉnh đội phó Tỉnh đội Cần Thơ. 135. Liệt sỹ Phan Văn Hương, nguyên Bí thư chi bộ xã Vĩnh Trạch, huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu. 136. Liệt sỹ Nguyễn Thị Bé Sáu (Sáu Sổ), nguyên Khẩu đội trưởng Cối 82 (Đội nữ), Đại đội 518, Tiểu đoàn 309F, Quân khu 8. 137. Ông Trang Bá Phúc (Sáu Phúc), nguyên Đội trưởng Đội 239 Thanh Niên xung phong Nguyễn Việt Khái, Cà Mau. 138. Ông Đoàn Văn Thời (Văn Anh), nguyên Cán bộ phụ trách Quân y huyện Mỏ Cày, tỉnh Bến Tre. 139. Bà Lê Thị Biếu (Bảy Tranh), nguyên ủy viên Ban chấp hành Hội Liên hiệp phụ nữ giải phóng miền Nam. 140. Ông Trần Hữu Danh, nguyên Chính trị viên Tỉnh đội Mỹ Tho (nay là tỉnh Tiền Giang). 141. Ông Huỳnh Kim Anh (Năm Vụ), nguyên Chủ nhiệm Quân y tỉnh Cửu Long. 142. Ông Nguyễn Văn Nhan , nguyên Đội trưởng Đội giao liên Vận tải biển Phú Quốc. 143. Ông Trương Tấn Lập (Ba Trường), nguyên Viện trưởng Quân y viện II, Quân khu 9. 144. Ông Đặng Trọng Lư, nguyên Tiểu đoàn phó Tiểu đoàn Tây Đô; Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 309 Quân khu 9. 145. Ông Nguyễn Dung, nguyên Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 303, Trung đoàn 1, Sư đoàn 330, Quân khu 9. 146. Bà Trần Thi Tiết (Trần Thị Hạnh, út Hạnh), nguyên Tỉnh ủy viên, Chủ tịch Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh Bến Tre. 147. Ông Võ Văn Suôl (Hai Suôl), nguyên Đội trưởng Tuyên truyền vũ trang Khu 9; Xã đội trưởng xã An Bình, thành phố Cần Thơ, tỉnh Cần Thơ. 148. Ông Trần Minh Nghĩa, nguyên Chiến sỹ Đại đội 11, Tiểu đoàn 3, Trung đoàn 101, Sư đoàn 325 (nay là Lữ đoàn 101 Hải quân đánh bộ, vùng 5 Hải quân). 149. Liệt sỹ Đặng Tính, nguyên Chính ủy kiêm Tư lệnh Quân chủng Phòng không-Không quân. 150. Ông Đinh Ngọc Cân, nguyên Phó chủ nhiệm Biên phòng tỉnh Quảng Nam-Đà Nẵng, thuộc Bộ Chỉ Huy quân sự tỉnh Quảng Nam- Đà Nẵng. 151. Liệt sỹ Cao Như Thiêm, nguyên Tiểu đội trưởng, Trung đội 2, Đại đội 3, Tiểu đoàn 2, Trung đoàn 27, Sư đoàn 320 B (nay là Sư đoàn 390). 152. Liệt sỹ Lê Văn Tiến, nguyên Chính trị viên Đại đội 8, Trung đoàn 24, Sư đoàn 304, Quân đoàn 2. 153. Ông Nguyễn Thúc Mậu, nguyên Phó hiệu trưởng Trường Đại học Quân y (nay là Học Viện Quân Y). 154. Ông Lê Thoong, nguyên Tổ trưởng giao thông Phòng 76, Cục Nghiên cứu Bộ Tổng Tham mưu (nay thuộc Cục 25, Tổng cục 2, Bộ Quốc phòng). 155. Ông Nguyễn Thanh Tùng (Mười Cơ), nguyên Phó phòng Tình báo Miền (J22), Bộ Tham mưu Quân Giải phóng miền Nam. 156. Liệt sỹ Trần Bình, cựu tù chính trị thiếu nhi, Nhà lao thiếu nhi Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.

Nguồn QĐND: http://www.qdnd.vn/QDNDSite/vi-VN/61/43/10/50/50/107247/Default.aspx