Danh sách phong tặng danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân

Ngày 23-2, Chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết đã ký quyết định số 211/QĐ-CTN về việc phong tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân. Báo QĐND Online xin giới thiệu đến bạn đọc toàn bộ danh sách Anh hùng lực lượng vũ trang được phong tặng trong quyết định này…

DANH SÁCH PHONG TẶNG DANH HIỆU ANH HÙNG LỰC LƯỢNG VŨ TRANG NHÂN DÂN ( Ban hành kèm theo Quyết định số: 211 / QĐ-CTN ngày 23 tháng 2 năm 2010 của của Chủ tịch nước) I- PHONG TẶNG DANH HIỆU ANH HÙNG LỰC LƯỢNG VŨ TRANG NHÂN DÂN THỜI KỲ KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP 1. Tiểu đoàn 302, Phân Liên khu miền Đông Nam Bộ, Quân khu 7. 2. Tiểu đoàn 308, Liên Trung đoàn 109-111, Quân khu 8. 3. Tiểu đoàn 309, tỉnh Tiền Giang, Quân khu 9. 4. Đại đội 62, Tiểu đoàn 122, Cục Quân báo, Bộ Tổng Tham mưu (nay thuộc Đoàn 74, Tổng cục 2, Bộ quốc phòng). 5. Lực lượng Thanh niên xung phong Mặt trận Điện Biên Phủ. 6. Đội du kích Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi. II- PHONG TẶNG DANH HIỆU ANH HÙNG LỰC LƯỢNG VŨ TRANG NHÂN DÂN THỜI KỲ KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ, CỨU NƯỚC 1. Đội Thanh niên xung phong 297 Hà Bắc, Tiểu đoàn 193, Trung đoàn 217, Sư đoàn 473, Đoàn 559. 2. Tổng đội Thanh niên xung phong Công trường Đại thủy nông Nậm Rốm, tỉnh Điện Biên. 3. Đội Thanh niên xung phong 253, Tổng đội Thanh niên xung phong 572, tỉnh Phú Thọ. 4. Đại đội Dân quân Phòng không xã Lam Hạ, thị xã Phủ Lý, tỉnh Hà Nam. 5. Sở Giao thông vận tải tỉnh Hà Nam. 6. Nhà máy Cơ khí Hòn Gai ( nay là Công ty cổ phần Cơ khí Hòn Gai) tỉnh Quảng Ninh. 7. Lực lượng Thanh niên xung phong tỉnh Hà Tĩnh. 8. Lực lượng Thanh niên xung phong tỉnh Quảng Trị. 9. Tiểu đội 1, Trung đội 1, Đại đội Thanh niên xung phong 759, Đội Thanh niên xung phong N75, Đoàn 559. 10. Tiểu đội xung kích, Đại đội Thanh niên xung phong 873, Đội Thanh niên xung phong N87, Ngành Đường sắt Việt Nam. 11. Tiểu đội 7 (Tiểu đội Phường Sắn) thuộc Trung đội 3, Đại đội 2, Đoàn 800, tỉnh Quảng Trị. 12. Công ty Vận tải ô tô Quảng Bình, tỉnh Quảng Bình. 13. Trung đoàn Pháo binh 572 (nay là Lữ đoàn Pháo binh 572), Quân khu 5. 14. Tiểu đoàn Vận tải Nữ 232, Cục Hậu cần, Quân khu 5. 15. Đại đội 120 Đặc công, huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi. 16. Đại đội nữ Hồng Gấm, huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi. 17. Đại đội 219, huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi. 18. Đại đội 167 thuộc Tiểu đoàn 189 Tỉnh đội Phú Yên. 19. Bệnh xá Y13, huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên. 20. Đại đội Đặc công 201, Tỉnh đội Phú Yên. 21. Xưởng Quân giới 200, Tỉnh đội Phú Yên. 22. Liên đội Thanh niên xung phong Võ Như Hưng, Tổng đội Thanh niên xung phong tỉnh Quảng Đà (nay là tỉnh Quảng Nam). 23. Phòng Tác chiến, Bộ Tham mưu Miền (nay là Phòng Tac chiến, Bộ Tham mưu, Quân khu 7). 24. Phòng Thông tin, Bộ Tham mưu Miền (nay là Phòng Thông tin, Bộ Tham mưu, Quân khu 7). 25. Đoàn 21 Trinh sát kỹ thuật, Bộ Tham mưu Miền (nay là Cụm Trinh sát Kỹ thuật- Vô tuyến điện, Phòng Quân báo, Bộ Tham mưu, Quân khu 7). 26. Phòng Quân giới, Cục Hậu cần Miền (nay là Phòng Quân khí, Cục Kỹ thuật, Quân khu 7). 27. Đoàn Pháo binh Biên Hòa (nay là Lữ đoàn Pháo binh 75, Quân khu 7). 28. Đội 3, Biệt động Sài Gòn - Gia Định. 29. Đội 4, Biệt động Sài Gòn - Gia Định. 30. Đội 11, Biệt động Sài Gòn - Gia Định. 31. Tiểu đoàn 4 Thủ Đức, Sài Gòn - Gia Định. 32. Tiểu đoàn 7 Củ Chi, Sài Gòn - Gia Định. 33. Tiểu đoàn 5 Phân khu cánh Nam, huyện Nhà Bè, Sài Gòn - Gia Định. 34. Tiểu đoàn Đặc công 200c, Quân khu 6. 35. Tiểu đoàn Đặc công Gia Định 4, Sài Gòn - Gia Định. 36. Đại đội 440 Hòa Đa, huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận. 37. Đại đội 1/481 Biệt động, thị xã Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận. 38. Đơn vị 480 Bộ đội địa phương, thị xã Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận. 39. Đại đội 450 Bộ đội địa phương, huyện Thuận Phong, tỉnh Bình Thuận. 40. Tiểu đoàn 6 Bình Tân, Sài Gòn - Gia Định. 41. Tiểu đoàn 810 Tỉnh đội Tuyên Đức (nay là Tiểu đoàn 810, Ban Chỉ huy quân sự huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng). 42. Tập thể 32 Dân công hỏa tuyến Vĩnh Lộc Mậu Thân 1968, xã Vĩnh Lộc, huyện Bình Chánh, Sài Gòn - Gia Định. 43. Quân dân y Sài Gòn - Gia Định. 44. Ban Hoa vận Đặc khu Sài Gòn-Chợ Lớn-Gia Định (nay là Ban công tác người Hoa thành phố Hồ Chí Minh). 45. Ban Binh vận Trung ương Cục miền Nam. 46. Bệnh viện 120, Cục Hậu cần, Quân khu 9. 47. Đoàn Nghệ thuật, Quân khu 9. 48. Lữ đoàn Pháo binh 6, Quân khu 9. 49. Đại đội Thông tin, Trung đoàn Bộ binh 1, Sư đoàn Bộ binh 330, Quân khu 9. 50. Đại đội Quân y, Trung đoàn Bộ binh 1, Sư đoàn Bộ binh 330, Quân khu 9. 51. Đại đội Thông tin liên lạc 195 (nay là Đại đội 1, Tiểu đoàn 1, Trung đoàn Thông tin 29, Quân khu 9). 52. Đại đội Bộ binh 23 (nay là Tiểu đoàn Tây Đô, Bộ Chỉ huy quân sự thành phố Cần Thơ, Quân khu 9). 53. Đại đội Biệt động, thị xã Bến Tre, tỉnh Bến Tre. 54. Đại đội 268, địa phương quận huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre. 55. Đại đội Thông tin liên lạc, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Bến Tre, Quân khu 9. 56. Phân đội nữ C710 (Bộ đội Thu Hà), tỉnh Bến Tre. 57. Phòng Hậu cần, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Trà Vinh, Quân khu 9. 58. Đội Biệt động thành phố Cần Thơ. 59. Lực lượng Đăc công bộ, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Bến Tre, Quân khu 9. 60. Xưởng Quân giới, Phòng Kỹ thuật, Bộ Chỉ huy quân sự thành phố Cần Thơ, Quân khu 9. 61. Công Binh xưởng Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Sóc Trăng. 62. Ban Quân báo-Trinh sát Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Bến Tre, Quân khu 9. 63. Đội Thanh niên xung phong Ấp Bắc, Liên đội 7, Tổng đội Thanh niên xung phong Giải phóng miền Nam. 64. Ban Dân y, tỉnh Cần Thơ. 65. Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam huyện Mỏ Cày, tỉnh Bến Tre. 66. Ban Binh vận Tỉnh ủy Bến Tre. 67. Ban Cơ yếu Tỉnh ủy Bến Tre. 68. Đơn vị “Quân-Dân Y”, huyện Châu Thành A, tỉnh Rạch Giá (nay là huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang). 69. Trường Lý Tự Trọng, Khu Tây Nam Bộ (nay là Trường Trung học phổ thông chuyên Lý Tự Trọng, thành phố Cần Thơ). 70. Lực lượng Tự vệ Đoạn Đầu máy Hà Nội (nay là Xí nghiệp Đầu máy Hà Nội) thuộc LLVT quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. 71. Nhà máy X48 thuộc Cục Kỹ thuật Quân chủng Hải Quân. 72. Bộ Tham mưu Quân chủng Phòng không – Không quân. 73. Tiểu đoàn Tên lửa 57, Trung đoàn 261, Sư đoàn 367, Quân chủng Phòng không – Không quân. 74. Tiểu đoàn Tên lửa 59, Trung đoàn 261, Sư đoàn 367, Quân chủng Phòng không – Không quân. 75. Trạm Ra đa 43, Tiểu đoàn Bảo đảm Kỹ thuật Thông tin-Ra đa, Trung đoàn 927, Sư đoàn 371, Quân chủng Phòng không – Không quân. 76. Đồn 41, Công an nhân dân Vũ trang tỉnh Ninh Bình (nay là Đồn Biên phòng Cửa khẩu cảng Ninh Bình, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng). 77. Đơn vị An ninh Vũ Trang Bờ biển tỉnh Kiên Giang (nay thuộc Bộ đội Biên phòng tỉnh Kiên Giang, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng). 78. Trung đoàn 64, Sư đoàn 320B (nay là Sư đoàn 390, Quân đoàn 1). 79. Tiểu đoàn 3, Trung đoàn 27, Sư đoàn 320B (nay là Tiểu đoàn 6, Trung đoàn 27, Sư đoàn 390, Quân đoàn 1). 80. Tiểu đoàn 5, Trung đoàn 2, Sư đoàn 9, Quân đoàn 4. 81. Trường Đại học Quân y (nay là Học viện Quân y). 82. Trường Quân y miền Nam (nay là Trung tâm Huấn luyện-Nghiên cứu Y học quân sự phía Nam thuộc Học viện Quân y). 83. Bộ môn-Khoa Tim, Thận, Khớp và Nội tiết, Bệnh viện 103, Trường Đại học Quân y (nay là Học viện Quân y). 84. Bộ môn Tổ chức chỉ huy Quân y, Trường Đại học Quân y (nay là Học viện Quân y). 85. Phòng 78, Cục Nghiên cứu, Bộ Tổng Tham mưu (nay là Viện 78, Tổng cục 2, Bộ Quốc phòng). 86. Viện Khoa học và Công nghệ quân sự, Bộ Quốc phòng. 87. Văn phòng Đảng ủy Quân sự Trung ương – Văn phòng Bộ Quốc phòng. 88. Đoàn 95, Bộ Quốc phòng. 89. Báo Nhân dân. 90. Đội Thanh niên xung phong K53. 91. Bệnh viện 71 Trung ương, Bộ Y tế. 92. Nhà in Trần Phú (nay là Công ty In Trần Phú, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch).

Nguồn QĐND: http://www.qdnd.vn/QDNDSite/vi-VN/61/43/10/50/50/107250/Default.aspx