Tìm hiểu về ung thư cổ tử cung

(VEN) - Cấu trúc và chức năng của cổ tử cung:

- Cổ tử cung là một phần của cơ quan sinh dục nữ, tiếp nối giữa âm đạo và thân tử cung. - Cổ tử cung bao quanh ống cổ tử cung, được giới hạn từ thân tử cung tới âm đạo, kinh nguyệt qua ống này để ra ngoài cơ thể, tinh trùng từ âm đạo cũng qua ống cổ tử cung đi lên gặp trứng để thụ tinh. - Vị trí cổ tử cung ở sâu, khó giữ vệ sinh, dễ mắc bệnh. Tiến triển của bệnh: Ung thư cổ tử cung thường diễn biến qua nhiều năm. Hầu hết giai đoạn sớm của bệnh là sự thay đổi tiền ung thư của lớp ngoài cùng (bề mặt) của cổ tử cung. Tiền ung thư là sự biến đổi nhẹ của các tế bào để dần dần có thể phát triển thành ung thư. Nếu những thay đổi này được phát hiện kịp thời thì rất thuận lợi cho điều trị và phòng ngừa ung thu lan tràn, các giai đoạn phát triển ung thư cổ tử cung được phân loại như sau: 1. Tiền ung thư bao gồm dị sản và ung thư tại chỗ - Dị sản có thể nhẹ, trung bình, nặng phụ thuộc vào sự thay đổi bất thường của lớp tế bào mặt cổ tử cung. - Ung thư tại chỗ khi những tế bào bất thường chiếm hết chiều dày lớp “da” cổ tử cung. - Dị sản và ung thư tại chỗ không phải luôn dẫn tới ung thư xâm lấn, nhưng nếu không được chữa trị thì nhiều khả năng dẫn tới ung thư, tình trạng này thường được phát hiện ở phụ nữ độ tuổi 20-30. 2. Ung thư xâm lấn của cổ tử cung: Có nghĩa là những tế bào bất thường xâm lấn qua lớp sâu của bề mặt cổ tử cung để phá hủy cổ tử cung và tổ chức bình thường xung quanh gây chảy máu nặng nề, tắc đường dẫn nước tiểu. Các yếu tố nguy cơ mắc bệnh: Có sự liên hệ chặt chẽ giữa ung thư cổ tử cung và hoạt động tình dục. Hiếm thấy ung thư cổ tử cung ở phụ nữ không sinh hoạt tình dục. Ung thư cổ tử cung có thể phát triển ở bất cứ người phụ nữ nào, tuy nhiên các đối tượng sau đây có nguy cơ cao hơn: - Sinh đẻ nhiều lần. - Có nhiều bạn tình (nhất là những người này cũng có nhiều bạn tình khác). - Những phụ nữ hút thuốc lá. - Người đang điều trị bằng thuốc ức chế, giảm miễn dịch. - Con gái của những phụ nữ điều trị bằng DES (diethylstilbestrol), trong thời kỳ mang thai, thuốc này được dùng để chống sảy thai. Phòng và phát hiện sớm: Cần hạn chế các yếu tố nguy cơ gây bệnh, tham gia các chương trình sàng lọc phát hiện bệnh sớm qua khám phụ khoa và làm phiến đồ âm đạo. Phiến đồ âm đạo là một xét nghiệm đơn giản để phát hiện sớm ung thư cổ tử cung, nhờ đó cho phép điều trị sớm, ngăn ngừa ung thư phát triển, những tế bào thu thập được từ lớp bề mặt của cổ tử cung và phết lên phiến kính để nhìn dưới kính hiển vi cho phép phát hiện mọi hiện tượng bất thường. Phụ nữ nên làm xét nghiệm này không lâu sau khi bắt đầu có quan hệ tình dục. Làm xét nghiệm này ít nhất 2 năm 1 lần và duy trì trong suốt cả cuộc đời. Những nơi các chị em phụ nữ có thể đến làm phiến đồ: - Các bệnh viện chuyên khoa ung thư. - Các bệnh viện sản phụ khoa. - Các trung tâm dịch vụ về dân số và kế hoạch hóa gia đình… Hiện tại đã có vắcxin tiêm phòng virút HPV áp dụng cho các bé gái, phụ nữ chưa quan hệ tình dục Triệu chứng sớm: Dị sản và loạn sản hiếm khi có triệu chứng do vậy chỉ phát hiện được nó khi làm phiến đồ âm đạo. Dấu hiệu thường gặp của ung thư cổ tử cung xâm lấn là chảy máu từ âm đạo ở bất cứ thời điểm nào, đặc biệt là sau giao hợp. Mặc dù chảy máu không chỉ là dấu hiệu riêng của ung thư, nhưng nên đi kiểm tra ngay, thậm chí ngay cả khi vừa mới thử phiến đồ âm đạo. Chẩn đoán: Phiến đồ âm đạo: dùng để phát hiện những phụ nữ có tế bào bất thường trên bề mặt của cổ tử cung. Đa số tế bào lấy được là bình thường. Các tế bào bất bình thường chỉ được phát hiện trong 1/10 tiêu bản và ung thư hay sự thay đổi của tiền ung thư chỉ thấy ở 1/4 số tiêu bản bất thường. Các nguyên nhân khác như nhiễm trùng cũng có thể làm cho kết quả của phiến đồ âm đạo bất bình thường. Soi cổ tử cung: Khám cổ tử cung và âm đạo bằng một dụng cụ phóng đại gọi là máy soi cổ tử cung, rất hiệu quả trong việc phát hiện vùng tế bào bất thường. Sinh thiết: là biện pháp chẩn đoán cuối cùng để xác định dị sản, ung thư tại chỗ hoặc ung thư xâm lấn. Người ta lấy một mảnh nhỏ ở cổ tử cung để soi dưới kính hiển vi. Soi cổ tử cung cho phép các nhà chuyên môn định vị được vùng nghi ngờ để sinh thiết. Điều trị: Phương pháp điều trị được quyết định sau khi đánh giá kết quả của phiến đồ âm đạo, soi cổ tử cung và sinh thiết tế bào. 1. Dị sản và ung thư tại chỗ: Điều trị dễ dàng và tỷ lệ được điều trị khỏi là 100%. Các tế bào bất thường được đốt điện hoặc đốt bằng laser hay đông lạnh, đôi khi phẫu thuật khoét chóp cổ tử cung. Các phương pháp điều trị trên không làm ảnh hưởng tới hứng thú tình dục hoặc khả năng sinh đẻ về sau. Phẫu thuật cắt tử cung chỉ đôi khi được tiến hành khi có kèm theo các triệu chứng bệnh lý khác. 2. Ung thư thể xâm lấn: Đòi hỏi điều trị rộng hơn. Điều trị những giai đoạn sớm bằng phẫu thuật triệt để cắt bỏ tử cung và các tổ chức lân cận, bao gồm cả các hạch trong khung chậu. Đôi khi xạ trị phối hợp với phẫu thuật, hoặc xạ trị đơn thuần, trong một số trường hợp cần thiết điều trị bằng hóa chất. Những hình thức điều trị này đều có thể có các tác dụng phụ và nên chú ý tới từ lúc bắt đầu điều trị. Tỷ lệ điều trị khỏi ung thư cổ tử cung ở giai đoạn sớm là 90%, nhưng tỉ lệ chữa khỏi chung cho mọi giai đoạn ung thư cổ tử cung chỉ đạt được 60%. Phẫu thuật cắt tử cung không ảnh hưởng lớn đến người phụ nữ và quan hệ tình dục. Mặc dù sự hứng thú tình dục không thường xuyên bị ảnh hưởng, nhưng khi cắt tử cung thì sẽ không còn khả năng sinh con./. BSGĐ

Nguồn VENO: http://www.ven.vn/news/detail/tabid/77/newsid/9757/seo/tim-hieu-ve-ung-thu-co-tu-cung/language/vi-vn/default.aspx