Thủ tục để hưởng chế độ ốm đau
(ANTĐ) - Hỏi: Tôi bị ốm và được lãnh đạo công ty cho phép nghỉ làm việc. Hiện nay tôi đã khỏi và đã đi làm. Theo qui định của công ty thì những người tham gia đóng bảo hiểm xã hội khi nghỉ ốm như tôi đều được hưởng chế độ ốm đau. Vậy tôi xin hỏi: để được hưởng chế độ ốm đau thì tôi cần làm những thủ tục gì? Và trình tự thời gian như thế nào?
Trả lời: Người lao động khi tham gia đóng bảo hiểm xã hội đều được hưởng các chế độ theo Luật Bảo hiểm xã hội qui định như chế độ ốm đau, chế độ thai sản, chế độ hưu trí, chế độ tử tuất... để được hưởng các chế độ trên cần tiến hành theo đúng trình tự, thủ tục mà Luật Bảo hiểm xã hội qui định. Cụ thể đối với việc hưởng chế độ ốm đau như sau: Điều 112 - Luật Bảo hiểm xã hội qui đinh về hồ sơ hưởng chế độ ốm đau gồm: 1. Sổ bảo hiểm xã hội. 2. Giấy xác nhận nghỉ ốm đối với người lao động điều trị ngoại trú, giấy ra viện đối với người lao động điều trị nội trú tại cơ sở y tế, giấy ra viện hoặc phiếu hội chẩn của bệnh viện đối với người lao động mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày. 3. Xác nhận của người sử dụng lao động về điều kiện làm việc đối với người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc thường xuyên ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên. 4. Giấy xác nhận của người sử dụng lao động về thời gian nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau, kèm theo giấy khám bệnh của con đối với người lao động nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau. 5. Danh sách người nghỉ ốm và người nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau do người sử dụng lao động lập. Việc giải quyết hưởng chế độ ốm đau được qui định như sau: - Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ có liên quan từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm giải quyết chế độ ốm đau, thai sản cho người lao động. - Hàng quý, người sử dụng lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ của những người lao động đã được giải quyết chế độ ốm đau cho tổ chức bảo hiểm xã hội theo quy định tại các Điều 112, 113 và 116 của luật này. - Tổ chức bảo hiểm xã hội có trách nhiệm quyết toán trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; trường hợp không quyết toán thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do (Điều 117 - Luật Bảo hiểm xã hội).