4 nhóm thủ tục đất đai để cấp giấy phép xây dựng

Nghị định 53/2017/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 8/5/2017 (Nghị định 53) quy định các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng, sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các tổ chức, cá nhân và cơ quan cấp giấy phép xây dựng tra cứu nhanh và chính xác các thủ tục hành chính trong cấp giấy phép xây dựng, gồm 4 nhóm thủ tục.

Đối với nhóm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN QSDĐ) (sổ đỏ), giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình (GCN QSHCT) (sổ hồng) được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ, gồm 4 loại giấy tờ:

Một, GCN QSDĐ được cấp theo quy định của Luật Đất đai ban hành qua các thời kỳ (năm 1987, 1993, 2011, 2013);

Hai, GCN QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở (QSHNƠ) và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12;

Ba, GCN QSHNƠ và QSDĐƠ được cấp theo quy định của Nghị định số 60/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị, Nghị định số 61/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở;

Bốn, GCN QSHNƠ, GCN QSHCT xây dựng đã được cấp theo quy định tại Pháp lệnh nhà ở năm 1991, Luật Nhà ở năm 2005, Nghị định số 81/2001/NĐ-CP ngày 05/11/2001 của Chính phủ về người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở Việt Nam, Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005 của Chính phủ về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng, Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 6/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở, Nghị định số 51/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị quyết số 19/2008/QH12 ngày 3/6/2008 của Quốc hội về việc thí điểm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam, Điều 31, 32 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, các giấy chứng nhận khác về quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng qua các thời kỳ.

Nghị định 53 góp phần minh bạch hồ sơ cấp phép xây dựng. (Ảnh minh họa)

Đối với nhóm các loại giấy tờ đủ điều kiện để cấp GCN QSDĐ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013, Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013 và Khoản 16 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, nhưng chủ đầu tư chưa được cấp hoặc chưa làm thủ tục đề nghị cấp GCN QSDĐ, gồm 6 loại giấy tờ:

Một, những giấy tờ về QSDĐ trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Hai, GCN QSDĐ tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993;

Ba, Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho QSDĐ hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

Bốn, Giấy tờ chuyển nhượng QSDĐ, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993;

Năm, Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

Sáu, Giấy tờ về QSDĐ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

Đối với nhóm các giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, gồm 5 loại:

Một, Quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc Quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và hợp đồng thuê đất kèm theo (nếu có) hoặc giấy tờ về trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất hoặc Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (từ ngày 01/7/2004 trở về sau);

Hai, Hợp đồng thuê đất được giao kết giữa chủ đầu tư xây dựng công trình và người quản lý, sử dụng công trình giao thông hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước về giao thông có thẩm quyền đối với công trình được phép xây dựng trong phạm vi đất dành cho giao thông theo quy định của pháp luật;

Ba, Văn bản cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp đã có giấy tờ hợp pháp về đất đai, nhưng người sử dụng đất đề nghị cấp giấy phép xây dựng vào mục đích khác với mục đích đã được ghi trên giấy tờ đó;

Bốn, Báo cáo rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng mà chưa được cấp Giấy chứng nhận QSDĐ, QSHNƠ và tài sản khác gắn liền với đất đất được UBND cấp tỉnh nơi có đất kiểm tra và quyết định xử lý theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

Năm, Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp GCN QSDĐ xác định về diện tích các loại đất đối với trường hợp người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai, nhưng trên giấy tờ đó không ghi rõ diện tích các loại đất để làm cơ sở cấp phép xây dựng.

Đối với nhóm Văn bản chấp thuận về địa điểm xây dựng của UBND cấp huyện đối với công trình xây dựng biển quảng cáo, trạm viễn thông, cột ăng ten tại khu vực, không thuộc nhóm đất có mục đích sử dụng cho xây dựng và không được chuyển đổi mục đích sử dụng đất.

Chuyên gia Hoàng Thọ Vinh cho rằng, những quy định cụ thể của Nghị định 53/2017/NĐ-CP góp phần minh bạch hồ sơ cấp phép xây dựng, qua đó tránh được việc hiểu và vận dụng khác nhau ở các cơ quan quản lý cấp giấy phép xây dựng, từ đó tăng cường phòng chống tham nhũng, giảm phiền hà, tiết kiệm thời gian và chi phí khi cấp phép xây dựng.

Thanh Nga

Nguồn Xây Dựng: http://www.baoxaydung.com.vn/news/vn/thoi-su/4-nhom-thu-tuc-dat-dai-de-cap-giay-phep-xay-dung.html